Hội chứng rối loạn tiêu hoá

2011-10-23 01:09 PM

Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa. Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa.

Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ…

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng rối loạn tiêu hoá thường gặp là đau bụng, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng, táo hoặc táo lỏng xen kẽ.

Đau bụng

Định nghĩa

Đau bụng là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hoá và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì, phân biệt đau bụng ngoại khoa hay nội khoa. 

Cơ chế gây đau bụng

Tạng rỗng trong ổ bụng bị căng giãn đột ngột (giãn dạ dày, ruột…).

Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây lên một áp lực cao hơn bình thường (hẹp môn vị, tắc ruột, sỏi mật…).

Màng bụng bị đụng chạm, kích thích (thủng dạ dày, tá tràng, áp xe gan, viêm tụy…).

Phân loại đau bụng

Căn cứ vào diễn biến thường chia 3 loại đau bụng:

Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: Bệnh tiến triển nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không phẫu thuật kịp thời.

Ví dụ: thủng dạ dày, tắc ruột, viêm ruột thừa, túi mật căng to   oạ vỡ.

Đau bụng cấp cứu nội khoa: Đau dữ dội đột ngột hoặc đau trội lên của tình trạng đau bụng kéo dài cần xử lý cắt cơn đau không cần phẫu thuật.

Ví dụ: giun lên ống mật, cơn đau do loét dạ dày, tá tràng…

Đau bụng mạn tính: Đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng, điều trị cũng đòi hỏi lâu dài.

Đặc điểm đau bụng của các bệnh và theo phân vùng ổ bụng

Vùng thượng vị và phần bụng trên:

Cấp cứu ngoại khoa:

Thủng dạ dày: Đau đột ngột như dao đâm. Shock, lo sợ. Bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan. X quang bụng có liềm hơi.

Viêm tụy cấp chảy máu: Đau đột ngột dữ dội sau bữa ăn. Shock nặng. Đau bụng, căng vùng thượng vị, Mayo - Robson (+). Amylaza máu, nước tiểu tăng.

Cấp cứu nội khoa:

Cơn đau dạ dày (loét hoặc viêm): Đau thượng vị (đói hoặc no) nôn, ợ chua. Co cứng bụng, vùng đục gan còn. Tiền sử có cơn đau thượng vị theo chu kỳ.

Rối loạn vận động túi mật: Đau quặn gan. Không sốt, không vàng da. Hay gặp ở phụ nữ trẻ: lúc dậy thì, hành kinh, mang thai.

Đau bụng nội khoa có thể chuyển ngoại khoa:

Áp xe gan: Tam chứng Fontan. Nếu vỡ lên phổi thì phải mổ.

Sỏi mật: Tam chứng Charcot + tắc mật. Khi túi mật căng to, shock mật thì cần phải mổ.

Giun chui ống mật: Đau bụng dữ dội, chổng mông thì đỡ đau. Khi có biến chứng thủng gây viêm phúc mạc thì phải mổ.

Đau vùng hố chậu, bụng dưới:

Viêm ruột thừa: Đau HCP- sốt- bí trung đại tiện, MacBurney (+). BC tăng, thăm trực tràng (+), Douglas (+).

U nang buồng trứng xoắn: Đau hố chậu đột ngột. Shock, thăm âm đạo (+) có khối u.

Cách thăm khám bệnh nhân đau bụng

Hỏi bệnh:

Đặc điểm đau bụng:

Vị trí xuất phát đau: Đau thượng vị (bệnh dạ dày), đau HSP (bệnh gan).

Hoàn cảnh xuất hiện: Đau lúc đói (lo t HTT), đau khi gắng sức (sỏi thận).

Hướng lan: Lan lên vai phải (sỏi mật).

Tính chất mức độ đau:

Cảm giác đầy bụng: trướng hơi, thức ăn không tiêu.

Đau bụng như dao đâm, xoắn vặn: Thủng, xoắn ruột.

Đau quặn từng hồi: quặn thận, quặn gan…..

Cảm giác rát bỏng: viêm dạ dày cấp…

Đau dữ dội đột ngột, chổng mông giảm đau: giun chui ống mật.

Hỏi các biểu hiện kèm theo đau:

Liên quan tới tạng bị bệnh: Nôn (dạ dày), ỉa lỏng (ĐT), đái máu (SN).

Toàn thân: Sốt rét, nóng (sỏi mật), shock (viêm tụy cấp)…

Hỏi tiền sử nghề nghiệp:

Tiền sử: Kiết lỵ (viêm đại tràng do lỵ amíp).

Công nhân sắp chữ in: Đau bụng do nhiễm chì…

Khám lâm sàng:

Toàn thân: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở,  niêm mạc, da, lông tóc móng, tri thức.

Khám bụng: Nhìn, sờ, gõ, nghe, thăm trực tràng (TR), thăm âm đạo (TV).

Một số điểm đau MacBurney, thượng vị, môn vị - hành tá tràng…

Phản ứng thành bụng: cứng như gỗ, căng, dấu hiệu “ rắn bò”

Thăm trực tràngTR (Touch rectum), thăm âm đạo TV (Touch Vagina) và túi cùng Douglas (+) khi có viêm phúc mạc.

Xem phân, nước tiểu (màu, mùi).

Cận lâm sàng:

X quang bụng: Xem liềm hơi, mức nước, mức hơi, nốt cản quang.

Máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, amylaza máu, nước tiểu, urê, bilirubin.

Nguyên nhân đau bụng

Nguyên nhân đau bụng cấp:

Chửa ngoài dạ con:

Tắt kinh 3 tháng, đau đột ngột bụng dưới, máu ra âm đạo.

Mất máu (shock, trụy tim mạch).

Douglas (+), máu theo tay.

Đau toàn bụng hoặc đau không có vị trí cố định giúp chẩn đoán:

Đau bụng ngoại khoa:

Thủng ruột do thương hàn: Người đang bị thương hàn đau bụng đột ngột. Shock mạch nhiệt độ phân ly. Có phản ứng phúc mạc. X quang có liềm hơi.

Tắc ruột: Đau quặn từng cơn. Buồn nôn và nôn, bụng to, bí trung đại tiện. Quai ruột nổi, X quang có mức nước, mức hơi.

Đau bụng nội khoa:

Đau bụng kinh.

Viêm đại tràng cấp do amíp: Đau hố chậu trái, ỉa phân nhầy máu.

Đau bụng giun: Đau quanh rốn. Buồn nôn, nôn ra giun. Ỉa ra giun, xét nghiệm phân trứng giun (+).

Đau quặn thận: Đau dữ dội vùng thận lan xuống dưới tới sinh dục. Rối loạn bài niệu. X quang thấy sỏi niệu.

Nguyên nhân đau bụng mạn tính:

Lao ruột: Đau âm ỉ HCP- có hội chứng bán tắc, rối loạn đại tiện. Có dấu hiệu nhiễm lao.

Viêm đại tràng mạn tính:

Hội chứng ruột kích thích (IBS).

Trào ngược dạ dày, thực quản (GERD).

Đau bụng, phân nhày máu, soi trực tràng có tổn thương.

Lao màng bụng: Nhiễm lao, ỉa lỏng, có dịch bụng, mảng chắc.

Viêm phần phụ: đau hố chậu, rối loạn kinh, ra khí hư.

Các khối u ổ bụng: gan, lách, dạ dày, ruột.

Kết luận:

Chẩn đoán nguyên nhân đau bụng khó, trước hết cần xác định ngay đau bụng ngoại khoa.

Táo, lỏng, lỵ, nôn mửa

Định nghĩa

Phân bình thường: ngày đi 1-2 lần, phân màu vàng, thành khuôn, khối lượng 200- 300g trong 24h chứa 75% nước.

Phân táo: Phân khô, thành cục nhỏ, số lượng ít dưới 200g/ 24h, 2-3 ngày đi 1 lần, khó đại tiện. Phân lỏng: Phân nhão, lỏng nhiều nước ngày đi trên 2 lần số lượng nhiều hơn bình thường. Kiết lỵ: Thể đặc biệt của táo bón. Ngày đi nhiều lần, luôn có cảm giác mót rặn, mỗi lần đi lượng phân ít chủ yếu nhầy máu, thậm chí mót đi ngoài mà ỉa không ra phân.

Nôn mửa: là sự tống ra khỏi dạ dày qua miệng một phần hoặc toàn bộ thức ăn,   ịch chứa trong dạ dày.

Cơ chế: Xem trong từng phần của bài này.

Ỉa lỏng

Cơ chế gây ỉa lỏng:

Tăng tiết dịch: Dịch tiết nhiều vượt quá khả năng hấp thu.

Tăng nhu động ruột: Co bóp tăng làm thức ăn qua ruột nhanh chóng không kịp tiêu hoá, hấp thu gây ỉa lỏng.

Tiêu hoá kém: Thiếu dịch tiêu hóa (HCl); thiếu enzym tiêu hoá: trypsin amylaza… Thiếu vi khuẩn cộng sinh (vi khuẩn tiêu cellulo). Thiếu thời gian tiêu hoá: tăng co bóp làm thức ăn chưa kịp tiêu.

Hấp thu kém: Do thành ruột tổn thương (K, viêm, loét…) hoặc hậu quả của 3 yếu tố trên:

Triệu chứng:

Lâm sàng:

Hỏi bệnh: Hoàn cảnh, số lần trong ngày, tính chất phân.

Khám cơ quan tiêu hóa (thăm trực tràng), xem phân.

Toàn thân: Hội chứng mất nước: điện giải, khát, da khô lạnh, nhăn nheo, mắt trũng, đái ít, chuột rút. Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt, môi khô, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt hoặc mất mạch, xẹp mạch. Hội chứng suy dinh dưỡng: thiếu máu, gầy tọp nhanh, da khô, phù, tróc vẩy, lông tóc thưa, rụng.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm phân: Sinh hoá, tế bào, vi trùng, ký sinh trùng.

Thăm dò dịch dạ dày: Ruột, mật, tụy.

Thăm dò hậu quả ỉa lỏng: Urê, hematocrit, protit, điện giải.

Soi và sinh thiết dạ dày, đại tràng.

Chụp khung đại tràng.

Nguyên nhân ỉa chảy:

Ỉa chảy cấp:

Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, lỵ, thương hàn, tụ cầu… KST: amip, giun, sán…

Nguyên nhân khác: Cúm, sởi, sốt rét, viêm tai-mũi-họng. . Nhiễm độc: Ag, Hg, nấm, urê máu tăng.

Các yếu tố khác: Dị ứng, thuốc quá liều, tinh thần căng thẳng.

Ỉa chảy mạn tính:

Nhiễm trùng: Lao, giun mỏ, lamblia.

Rối loạn hấp thu: HCl giảm, dịch tụy giảm, dịch mật, dịch ruột giảm… . Bệnh thực tổn đường tiêu hoá: K, lao, viêm, polip…

Nguyên nhân khác: Nội tiết, Basedow, stress tâm lý.

Tóm lại: Ỉa lỏng là triệu chứng của nhiều nguyên nhân. Hậu quả suy mòn dẫn tới tử vong.

Táo bón

Cơ chế:

Cản trở lưu thông: U, hẹp, liệt giảm thúc tính (già).

Tăng hấp thu: mất nước phân khô khó đi.

Rối loạn phản xạ đi ngoài: không nhạy cảm.

Dị tật đại tràng: to (megacolon), dài (dolichocolon) quá mức.

Triệu chứng:

Đại tiện khó: 3- 4 ngày/ 1 lần, khó đại tiện, phân khô dính nhầy, máu.

Táo bón kéo dài: Nhức đầu, trống ngực, khó tính, chán ăn.

Khám bụng: Sờ thấy cục phân ở đại tràng xuống và Sigma.

Thăm trực tràng: phân cứng, thụt tháo nước khó vào.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân cơ năng:

Táo thời gian ngắn: Bệnh toàn thân sốt cao, hậu phẫu vì mất nước nên phân khô. Do dùng thuốc phiện, an thần, sắt kéo dài. Do phản xạ đau quặn gan, thận… gây táo bón.

Táo bón mạn tính: Do ăn thiếu rau, vitamin. Do nghề nghiệp, thói quen chỉ ngồi nhiều, quen nhịn đi ỉa. Do suy nhược người già, suy nhược nằm lâu. Rối loạn tinh thần quá lo buồn.

Nguyên nhân thực tổn:

Tổn thương ống tiêu hoá: Cản trở lưu thông - u. Dị dạng đại tràng - to, dài. Viêm đại tràng mạn thể co thắt. Tổn thương trực tràng-hậu môn - trĩ, hẹp trực tràng.

Tác nhân ở ngoài ống tiêu hoá: Có thai vào tháng cuối. U tử cung, u tiền liệt tuyến, dính sau mổ. Tổn thương não màng não: viêm màng não, tăng áp lực sọ, tổn thương tủy sống, hội chứng màng não…

Kiết lỵ

Triệu chứng:

Rối loạn đại tiện: Số lần trong ngày nhiều lần, phân ít, mót rặn, ỉa giả.

Tính chất phân: Phân ít lẫn nhầy máu tươi, máu lẫn niêm dịch bọt, hơi có thể chỉ có máu, niêm dịch không có phân.

Đau mót rặn: Mỗi lần đi ngoài đau quặn từng cơn dọc khung đại tràng nhất là đại tràng vùng Sigma. Cảm giác buốt hậu môn muốn đi ngoài, nhiều cơn trong ngày.

Các triệu chứng khác:

Triệu chứng tiêu hoá: Nôn, sôi bụng, bán tắc ruột.

Thăm trực tràng: Tìm u đại tràng, viêm trực tràng.

Có thể có nhiễm khuẩn suy mòn toàn thân.

Xét nghiệm phân (vi khuẩn, tế bào).

Soi sinh thiết trực, đại tràng.

Chụp khung đại tràng.

Nguyên nhân:

Amip:

Nhiễm khuẩn nhẹ, đau mót rặn phân có máu lẫn nhầy.

Soi phân có thể thấy amip. Bệnh tái phát, kéo dài.

Lỵ trực khuẩn:

Nhiễm khuẩn rõ…

Đau quặn, mót rặn, phân nhiều lẫn niêm dịch, ít khi có máu“ ỉa như khạc đờm”.

Cấy phân: trực khuẩn lỵ (+).

Ung thư trực tràng:

Ít khi đau nhưng mót rặn nhiều.

Phân có máu và niêm dịch, có thể thấy máu tươi.

TR: U cứng có máu theo tay.

K đại tràng:

Mót rặn nhiều, ỉa máu, niêm dịch.

Có dấu hiệu bán tắc.

Sờ thấy khối u; soi và X quang thấy u.

Các u xung quanh trực tràng:

U tiền liệt, tử cung…

Các tổn thương xung quanh kích thích niêm mạc trực tràng gây nên phản xạ mót rặn và tiết nhiều niêm dịch.

Nôn mửa

Cơ chế bệnh sinh:

Từ một điểm tổn thương nào đó phát ra một kích thích bất thường, luồng kích thích này tới 2 trung tâm:

Trung tâm gây nôn (ở hành tủy nằm gần dây X và tổ chức lưới ở ngang dưới dây X) nhận kích thích từ ống tiêu hoá tới (1).

Trung tâm thu nhận kích thích hoá học (bề mặt nền não thất 4) (2) nhạy cảm với apomocphin, đóng vai trò liên kết không hoạt động độc lập. Các xung từ trung tâm nôn mượn đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành. Đường thần kinh tủy sống tới cơ liên sườn và cơ bụng; đường thần kinh X tới cơ vận động thanh quản họng. Khi xung động tới lập tức cơ hoành, cơ bụng co thắt lại, tăng áp lực ổ bụng, co các cơ hô hấp, thanh môn đóng lại, môn vị đóng lại, tâm vị mở ra, cơ thực quản giãn ra tống các chất từ dạ dày ra ngoài.

Trong nôn: Dạ dày thụ động, chủ yếu tăng áp lực ổ bụng, sóng phản nhu động của ruột đại tràng làm thức ăn lộn lại dạ dày.

Hậu quả:

Mất nước: Khát, da khô, nhăn nheo Casper (+). Trụy tim mạch: HA tụt, mạch nhanh, nhiệt độ giảm. Máu cô, hematocrit trên 45%.

Rối loạn điện giải: K+ hạ gây mệt, Ca++ giảm gây co quắp chân tay, rối loạn toan-kiềm máu. Do mất hydratcacbon nên đường máu giảm gây toan máu. Urê máu tăng do máu cô, giảm lọc cầu thận.

Quan sát tính chất nôn, đặc điểm nôn:

Chất nôn:

Thức ăn: Sớm: chưa tiêu. Muộn: tiêu dở, thức ăn cũ. Nhầy: quánh trắng. Mật: đắng, xanh, vàng. Máu: đỏ (thực quản), cục nâu (dạ dày). Nôn ra phân: tắc ruột cao. Nôn cụt: buồn nôn nhưng không nôn.

Số lượng:

Nôn nhiều: hẹp môn vị.

Nôn ít: viêm dạ dày.

Màu sắc:

Vàng: mật.

Đỏ nâu: máu, thức ăn cũ, phân.

Giờ giấc nôn:

Ăn vào nôn ngay: viêm dạ dày.

Ăn sáng tối nôn: hẹp môn vị.

Nguyên nhân nôn:

Bệnh ống tiêu hoá:

Dạ dày-tá tràng: viêm, loét, hẹp môn vị.

Ruột: tắc, lồng ruột.

Mật tụy: sỏi, viêm tụy.

Nhiễm trùng, nhiễm độc:

Cúm, sởi, viêm phổi…

Ngộ độc: digital, nấm , urê,…

Các yếu tố khác:

Say nắng, nóng, tàu xe.

Tia xạ.

Tâm thần

Bài viết cùng chuyên mục

Teo gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Teo gai thị do tổn thương thần kinh hoặc tăng áp lực nội sọ kéo dài. Bệnh nhân có thể biểu hiện kèm theo các triệu chứng của suy giảm chức năng thần kinh thị (nhìn mờ, ám điểm trung tâm).

Hội chứng chảy máu

Người bệnh đến khoa sản vì rong kinh hay băng huyết, đến khoa tai mũi, họng vì chảy máu cam, đến khoa răng vì chảy máu chân răng

Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.

Viêm mạch mạng xanh tím: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù có nhiều nguyên nhân tiềm năng, viêm mạng mạch xanh tím vẫn là một dấu hiệu có giá trị, là một chẩn đoán loại trừ và các nguyên nhân khác cần được loại trừ đầu tiên.

Run khi vận động chủ ý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run khi cử động hữu ý là một triệu chứng của tổn thương bán cầu tiểu não cùng bên. Trong hai nghiên cứu trên bệnh nhân có tổn thương bán cầu tiểu não một bên, run khi cử động hữu ý chiếm 29%.

Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tổn thương Janeway có giá trị giới hạn của một dấu hiệu, chỉ gặp ở 4–10% bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Nếu xuất hiện, cần tầm soát thêm các dấu hiệu khác của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.

Cơ bản về điện tâm đồ

Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang, Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara hay ở mạng Purkinje.

Hội chứng tăng áp lực nội sọ

Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định, trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai trò trong việc tạo nên áp lực nội sọ.

Âm thổi liên tục: âm thổi còn ống động mạch

Ở bệnh nhân tồn tại ống động mạch, có sự tồn tại sự liên kết bền vững giữa động mạch chủ và động mạch phổi, máu lưu thông từ vùng có áp lực cao ở động mạch chủ và vùng có áp lực thấp ở động mạch phổi, tạo nên nửa đầu tiên của âm thổi.

Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành

Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.

Hội chứng rối loạn vận động

Mỗi hoạt động của con người đều có sự chi phối của hệ thần kinh từ vỏ não, hệ thống   ưới vỏ, tủy sống, đến rễ dây thần kinh-cơ, với sự kết hợp hài hoà của hệ xương, khớp, gân, cơ.

Khó thở: tại sao và cơ chế hình thành

Dù là một dấu hiệu không đặc hiệu nếu đứng một mình, khó thở cần được làm thêm các thăm dò khác. Khó thở thường là dấu hiệu hay gặp nhất ở bệnh nhân có bệnh tim, phổi mạn tính.

Huyết áp rộng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hiệu áp rộng là một triệu chứng rất có giá trị, phụ thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng có thể bắt gặp. Hiệu áp là một yếu tố dự đoán tử vong và thương tật độc lập ở bệnh nhân có huyết áp bình thường và bệnh nhân cao huyết áp.

Giảm thính lực: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Điếc tiếp nhận không đối xứng liên quan đến tổn thương thần kinh trung ương. Trên lâm sàng, giảm thính lực có ý nghĩa (tức >30 dB) thường bị bỏ sót khoảng 50% trường hợp không làm đánh giá chính thức.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ

Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.

Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.

Run tay parkinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế run parkinson chưa rõ. Các kích thích có tính đồng bộ và nhịp điệu của các neuron trong nhân dưới đồi và nhân cầu nhạt trong có sự liên hệ với chứng run của bệnh nhân Parkinson và của những con khỉ được dùng MPTP.

Thở thất điều: tại sao và cơ chế hình thành

Giống như nhiều bất thường thở khác, người ta cho rằng là do sự gián đoạn của hệ thống hô hấp ở thân não, đặc biệt là tổn thương ở hành não.

Niêm mạc mắt nhợt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một số nghiên cứu đã đánh giá giá trị của niêm mạc mắt nhợt trong đánh giá thiếu máu. Triệu chứng này như một dấu hiệu có ý nghĩa với độ nhạy 25–62% và độ đặc hiệu 82–97% và tỉ số dương tính khả dĩ PLRl là 4.7.

Khám dinh dưỡng và cơ tròn

Các bệnh về thần kinh có thể gây rất nhiều rối loạn dinh dưỡng khác nhau ở da, xương, khớp, cơ, Trong nhiều trường hợp các rối loạn đó có giá trị chẩn đoán quyết định.

Hạch to: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn gây hạch to, nhưng các dấu hiệu đặc trưng còn hạn chế. Vấn đề chính của bác sĩ là phải xác định, liệu rằng hạch to có phải từ nguyên nhân ác tính không hoặc một số nguyên nhân lành tính.

Khám thắt lưng hông

Hội chứng thắt lưng hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cột sống và hội chứng dây rễ thần kinh, Khám lâm sàng nhằm mục đích phát hiện.

Dáng đi núng nính (dáng đi Trendelenburg hai bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dáng đi núng nính gây nên bởi yếu cơ gốc chi. Yếu cơ gốc chi và mất vững đai chậu gây nên tư thế đứng đặc trưng do yếu đai chậu và ưỡn thắt lưng quá mức để duy trì thăng bằng trong suốt quá trình thăm khám tư thế.

Biến đổi hình thái sóng: sóng y xuống lõm sâu (dấu hiệu Friedrich)

Sóng y xuống lõm sâu xảy ra trong khoảng 1/3 bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt và 2/3 bệnh nhân bị nhồi máu thất phải, mặc dù chưa được nghiên cứu nhiều và nó cũng thường khó thấy trên lâm sàng.

Giãn mao mạch: tại sao và cơ chế hình thành

Rất khó để đưa ra cơ chế riêng của từng loại giãn mao mạch trong cuốn sách này. Cơ chế chủ yếu do giãn mao mạch mãn tính. Ngoại lệ hội chứng giãn mao mạch xuất huyết di truyền là do có sự tổn thương thực sự của mạch máu.