Praxbind: thuốc đối kháng tác dụng chống đông của dabigatran

2021-01-21 09:34 PM

Praxbind là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran và được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh chóng tác dụng chống đông của dabigatran.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Boehringer Ingelheim

Thành phần

Mỗi lọ: Idarucizumab 2,5g.

Mô tả

Dung dịch trong hoặc có màu nhẹ, không màu đến màu vàng nhạt.

Dược lực học

Nhóm tác dụng dược lý: tất cả các sản phẩm thuốc điều trị khác, thuốc giải độc đặc hiệu.

Mã ATC: V03AB37.

Cơ chế tác dụng

Idarucizumab là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran. Thuốc là một đoạn kháng thể đơn dòng của người (Fab) gắn với dabigatran với ái lực rất cao, gấp khoảng 300 lần ái lực liên kết của dabigatran với thrombin. Phức hợp idarucizumab- dabigatran có đặc tính tốc độ liên kết nhanh và tốc độ tách rời rất chậm tạo nên một phức hợp rất bền vững. Idarucizumab có khả năng gắn mạnh và đặc hiệu với dabigatran và các chất chuyển hóa của nó, do đó trung hòa tác dụng chống đông của các thuốc này.

Các thử nghiệm lâm sàng

Ba nghiên cứu lâm sàng pha I ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên 283 người (224 bệnh nhân được điều trị bằng idarucizumab) được thực hiện để đánh giá độ an toàn, hiệu quả, khả năng dung nạp, dược động học và dược lực học của idarucizumab, dùng đơn độc hoặc sau khi dùng dabigatran etexilat. Quần thể nghiên cứu bao gồm người khỏe mạnh và những người này được chia thành nhóm quần thể đặc trưng theo tuổi, cân nặng, chủng tộc, giới tính và suy thận. Trong các nghiên cứu này, liều của idarucizumab dao động từ 20 mg đến 8 g và thời gian truyền dao động từ 5 phút đến 1 giờ.

Giá trị đặc trưng cho các thông số dược động học và dược lực học được thiết lập dựa trên nhóm người khỏe mạnh tuổi từ 45-64 tuổi dùng 5 g idarucizumab.

Một nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không phân nhóm ngẫu nhiên, không có đối chứng (RE-VERSE AD) đã được thực hiện để đánh giá điều trị cho bệnh nhân người trưởng thành điều trị bằng dabigatran có chảy máu đe doạ tính mạng hoặc không kiểm soát được (nhóm A) hoặc những bệnh nhân cần phẫu thuật cấp cứu hoặc thủ thuật khẩn cấp (nhóm B). Tiêu chí chính là phần trăm hóa giải tối đa tác dụng chống đông của dabigatran trong vòng 4 giờ sau khi dùng idazucirumab, dựa trên sự xác định thông số xét nghiệm chính thời gian pha loãng Thrombin (dTT) hoặc thời gian đông máu Ecarin (ECT). Tiêu chí đánh giá phụ chính là phục hồi sự cầm máu.

RE-VERSE AD bao gồm dữ liệu của 503 bệnh nhân: 301 bệnh nhân có tình trạng chảy máu nặng (nhóm A), 202 bệnh nhân có yêu cầu thủ thuật/phẫu thuật khẩn cấp (nhóm B). Xấp xỉ một nửa số bệnh nhân của mỗi nhóm là nam giới. Độ tuổi trung bình là 78 và độ thanh thải creatinine trung bình là 52,6 mL/phút. Xấp xỉ 61,5% bệnh nhân trong nhóm A và 62,4% bệnh nhân trong nhóm B đang được điều trị với dabigatran 110 mg hai lần mỗi ngày.

Tác dụng hóa giải chỉ đánh giá được trên những bệnh nhân có thời gian đông máu kéo dài trước khi điều trị với idarucizumab. Phần lớn bệnh nhân, ở cả nhóm A và B cho thấy tác dụng chống đông của dabigatran được hóa giải hoàn toàn (dTT: 98,7%; ECT: 82,2%; aPTT: 92,5% theo thứ tự trên các bệnh nhân có khả năng đánh giá được) trong 4 giờ đầu sau khi dùng 5g idarucizumab. Tác dụng hóa giải xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc.

Sự cầm máu được khôi phục ở 80,3% bệnh nhân chảy máu nghiêm trọng có thể đánh giá và cầm máu đạt hoàn toàn được quan sát thấy trên 93,4% bệnh nhân có yêu cầu thủ thuật khẩn cấp.

Tổng số 503 bệnh nhân, 101 bệnh nhân tử vong; mỗi một trường hợp tử vong có thể được cho là do biến chứng của biến cố chính hoặc có liên quan với các bệnh kèm theo. Biến cố huyết khối được báo cáo ở 34 bệnh nhân (23 trên 34 bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông tại thời điểm xảy ra biến cố) và tại mỗi trường hợp, biến cố huyết khối có thể do tình trạng bệnh lý đi kèm của bệnh nhân. Các triệu chứng nhẹ của quá mẫn tiềm ẩn (sốt, co thắt phế quản, tăng thông khí, phát ban hoặc ngứa) đã được báo cáo. Chưa thiết lập được mối liên hệ nhân quả với idarucizumab.

Tác động dược lực học

Dược lực học của idarucizumab sau khi dùng dabigatran etexilat được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh tuổi từ 45 đến 64 dùng liều 5 g truyền tĩnh mạch. Nồng độ đỉnh trung vị của dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu nằm trong khoảng nồng độ của bệnh nhân dùng dabigatran etexilat 150 mg 2 lần/ngày.

Ảnh hưởng của idarucizumab đến tác dụng chống đông và nồng độ dabigatran trong tuần hoàn

Ngay sau khi dùng idarucizumab, nồng độ trong huyết tương của dabigatran dạng tự do không liên kết giảm hơn 99% đến mức nồng độ không còn tác dụng chống đông.

Ở phần lớn bệnh nhân cho thấy có sự hóa giải nồng độ dabigatran trong huyết tương duy trì  lên đến 12 giờ (≥ 90%). Trong một nhóm phụ các bệnh nhân quan sát thấy có xuất hiện trở lại  nồng độ dabigatran trong huyết tương ở dạng tự do không liên kết và đồng thời có gia tăng các xét nghiệm đông máu, có thể do tái phân phối dabigatran từ ngoại vi. Điều này xảy ra từ 1-24 giờ sau khi dùng idarucizumab chủ yếu tại thời điểm ≥ 12 giờ.

Dabigatran kéo dài thời gian đông máu của các chất đánh dấu quá trình đông máu như thời gian pha loãng thrombin (dTT), thời gian thrombin (TT), thời gian hoạt hóa bán phần thromboplastin (aPTT) và thời gian đông máu Ecarin (ECT), đây là các chỉ số giúp phản ánh tương đối mức độ chống đông. Giá trị nằm trong giới hạn bình thường sau khi dùng idarucizumab cho thấy không còn hiệu quả chống đông trong cơ thể bệnh nhân. Giá trị trên mức bình thường có thể do tác dụng tồn dư của dabigatran hoặc các tình trạng lâm sàng khác như sự có mặt của các thuốc khác hoặc các rối loạn đông máu do tiêm truyền. Các xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá tác dụng chống đông của dabigatran. Tác dụng kéo dài thời gian đông máu của dabigatran bị hóa giải hoàn toàn và duy trì bền vững đã được ghi nhận tức thì sau khi truyền idarucizumab và kéo dài trong toàn bộ thời gian quan sát trong ít nhất 24 giờ.

Các thông số hình thành thrombin

Dabigatran ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt tính thrombin nội sinh (ETP). Điều trị bằng idarucizumab làm cả tỷ lệ thời gian tiềm tàng thrombin và tỷ lệ thời gian đạt nồng độ đỉnh trở về mức ban đầu được xác định từ 0,5 đến 12 giờ sau khi ngưng truyền idarucizumab. Idarucizumab đơn độc không có tác dụng gây đông máu được xác định thông qua giá trị ETP. Điều này cho thấy idarucizumab không có tác dụng gây đông máu.

Tái sử dụng dabigatran etexilat

24 giờ sau khi truyền idarucizumab, tái sử dụng dabigatran etexilat sẽ đạt được tác dụng chống đông như mong đợi.

Tính sinh miễn dịch

Mẫu huyết thanh của 283 người trong các thử nghiệm pha I (224 người tình nguyện được điều trị bằng idarucizumab) và 501 bệnh nhân được xét nghiệm kháng thể kháng idarucizumab trước và sau điều trị.

Các kháng thể sẵn có phản ứng chéo với idarucizumab được xác định trên khoảng 12% (33/283) số người tình nguyện trong pha I và 3,8% (19/501) số bệnh nhân. Không ghi nhận thấy ảnh hưởng đến dược động học hay tác dụng hóa giải của idarucizumab cũng như các phản ứng quá mẫn.

Kháng thể kháng idarucizumab có thể tồn tại dai dẳng do điều trị được ghi nhận với nồng độ thấp trên 4% (10/224) số người tình nguyện pha I và 1,6% (8/501) số bệnh nhân cho thấy tác dụng sinh miễn dịch của idarucizumab là thấp. Trong một phân nhóm gồm 6 người tình nguyện pha I, idarucizumab được dùng lần hai, 2 tháng sau khi dùng lần đầu. Không phát hiện thấy các kháng thể kháng idarucizumab trên những người này trước khi dùng thuốc lần hai. Khả năng hình thành kháng thể kháng idarucizumab trong quá trình điều trị đã được phát hiện trên 1 người sau khi dùng thuốc lần hai. 9 bệnh nhân đã dùng lại idarucizumab, cả 9 bệnh nhân đều dùng lại trong vòng 6 ngày sau liều idarucizumab đầu tiên. Không bệnh nhân nào dùng lại idarucizumab có xét nghiệm dương tính với kháng thể kháng idarucizumab.

Dược lực học tiền lâm sàng

Mô hình gây chấn thương trên lợn được thực hiện sử dụng một vật cùn gây tổn thương gan sau khi dùng dabigatran với liều để đạt được nồng độ trên nồng độ điều trị, cao hơn khoảng 10 lần nồng độ thuốc trong huyết tương người. Idarucizumab giúp hóa giải hiệu quả và nhanh chóng chảy máu đe dọa đến tính mạng trong vòng 15 phút sau khi tiêm. Tất cả lợn đều được cứu sống với liều idarucizumab khoảng 2,5 và 5 g. Nếu không dùng idarucizumab, tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng thuốc chống đông là 100%.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng với idarucizumab cho thấy thuốc không có tương tác với

Các thuốc làm tăng thể tích tuần hoàn.

Yếu tố đông máu đậm đặc như phức hợp prothrombin đậm đặc (PCCs, như yếu tố 3 và 4), phức hợp prothrombin đậm đặc được hoạt hóa (aPCCs) và yếu tố VIIa tái tổ hợp.

Các thuốc chống đông khác (như các thuốc ức chế thrombin khác ngoài dabigatran, các thuốc ức chế yếu tố Xa bao gồm heparin trọng lượng phân tử thấp, các thuốc kháng vitamin K, heparin). Như vậy, idarucizumab không hóa giải tác dụng của các thuốc chống đông khác.

Dược động học

Dược động học của idarucizumab được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh từ 45 đến 64 tuổi dùng liều 5 g truyền tĩnh mạch.

Phân bố

Idarucizumab cho thấy theo mô hình dược động học nhiều pha và phân phối ngoại mạch hạn chế. Sau khi truyền tĩnh mạch liều 5 g, thể tích phân bố biểu kiến trung bình ở trạng thái ổn định (Vss) là 8,9 L (hệ số biến thiên biểu kiến (gCV) là 24,8%). Trong pha thải trừ, thể tích phân bố (Vz) là 41,8 L (hệ số biến thiên biểu kiến là 22,3%).

Chuyển hóa sinh học

Chuyển hóa của các kháng thể có thể theo một số con đường khác nhau. Tất cả các con đường này đều liên quan đến quá trình giáng hóa sinh học kháng thể thành các phân tử nhỏ hơn như các đoạn peptid nhỏ hay các amino acid, sau đó được tái hấp thu và tích hợp trong quá trình tổng hợp protein nói chung.

Thải trừ

Idarucizumab được thải trừ nhanh với mức thanh thải toàn phần là 47,0 mL/phút (hệ số biến thiên biểu kiến là 18,4%), thời gian bán thải ban đầu 47 phút (hệ số biến thiên biểu kiến là 11,4%) và thời gian bán thải pha cuối là 10,3 giờ (hệ số biến thiên biểu kiến là 18,9%). Sau khi truyền tĩnh mạch 5 g idarucizumab, 32,1% (hệ số biến thiên biểu kiến 60,0%) liều được tìm lại trong nước tiểu trong khoảng thời gian lấy mẫu 6 giờ và dưới 1% trong 18 giờ tiếp theo. Phần liều còn lại được giả định bị thải trừ qua quá trình dị hóa protein, chủ yếu ở thận.

Sau khi điều trị bằng idarucizumab, đã quan sát thấy protein niệu. Tình trạng protein niệu thoáng qua là một phản ứng sinh lý của việc chảy tràn protein đến thận sau khi truyền nhanh 5 g idarucizumab. Nồng độ đỉnh của các protein niệu thoáng qua đạt được khoảng 4 giờ sau khi dùng idarucizumab và trở lại bình thường trong 12- 24 giờ. Trong một số trường hợp riêng lẻ, các protein niệu thoáng qua kéo dài hơn 24 giờ.

Bệnh nhân suy chức năng thận

Trong các nghiên cứu lâm sàng pha I, Praxbind đã được nghiên cứu trên các đối tượng có mức thanh thải creatinin dao động từ 44 đến 213 mL/phút. Chưa được nghiên cứu trong pha I ở các đối tượng có mức thanh thải creatinin dưới 44 mL/phút.

Tùy thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận, mức thanh thải toàn phần giảm so với người khỏe mạnh, dẫn đến làm tăng nồng độ idarucizumab trong tuần hoàn.

Dựa trên dữ liệu dược động học của 347 bệnh nhân có chức năng thận ở các mức độ khác nhau (độ thanh thải creatinin trung bình 21-99 mL/phút), ước tính nồng độ của idarucizumab (AUC0-24giờ) tăng lên khoảng 38% ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCL 50 - < 80mL/phút), khoảng 90% ở bệnh nhân suy thận trung bình (30 - < 50mL/phút) và khoảng 146% ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCL 0 - < 30mL/phút). Do dabigatran thải trừ chủ yếu qua thận, việc tăng nồng độ của dabigatran trong huyết tương được ghi nhận cùng với tình trạng chức năng thận xấu hơn.

Dựa trên dữ liệu và mức độ của sự hóa giải tác dụng chống đông của dabigatran trên các bệnh nhân, tác dụng hóa giải của idarucizumab không bị ảnh hưởng bởi suy giảm chức năng thận.

Bệnh nhân suy chức năng gan

Không quan sát thấy ảnh hưởng của tình trạng suy chức năng gan, được đánh giá bởi tổn thương gan xác định bằng kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng, lên dược động học của idarucizumab.

Đã nghiên cứu idarucizumab trên 58 bệnh nhân bị suy chức năng gan ở các cấp độ khác nhau. So với 272 bệnh nhân không bị suy chức năng gan, AUC trung vị của idarucizumab đã thay đổi -6%, 37% và 10% ở bệnh nhân có AST/ALT tăng lần lượt từ 1 đến 2 lần ULN (N=34), 2 đến 3 lần ULN (N=3) và >3 lần ULN (N=21). Dựa trên dữ liệu dược động học từ 12 bệnh nhân bị bệnh gan, giá trị AUC của idarucizumab tăng 10% so với bệnh nhân không bị bệnh gan.

Người cao tuổi/ Giới tính/ Chủng tộc

Dựa trên các phân tích dược động học quần thể, giới tính, tuổi và chủng tộc không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên dược động học của idarucizumab.

Chỉ định và công dụng

Praxbind là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran và được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh chóng tác dụng chống đông của dabigatran:

Trong trường hợp phẫu thuật cấp cứu/thủ thuật khẩn cấp

Trong trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng hoặc không kiểm soát được.

Liều lượng và cách dùng

Liều được khuyến cáo của Praxbind là 5 g. Hai lọ 50 mL (2 x 2,5 g/50 mL).

Praxbind (2 x 2,5 g/50 mL) được dùng đường tĩnh mạch, hai lần truyền liên tục trong khoảng thời gian 5 đến 10 phút cho mỗi lần truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh.

Trong một số ít bệnh nhân, sự tái xuất hiện nồng độ dabigatran dạng tự do không liên kết trong huyết tương và đồng thời kéo dài các xét nghiệm đông máu có thể xảy ra tới 24 giờ sau khi dùng idarucizumab.

Có thể cân nhắc dùng liều 5 g Praxbind lần thứ hai trong những trường hợp sau:

Tái phát chảy máu trên lâm sàng đi kèm với kéo dài thời gian đông máu, hoặc

Những bệnh nhân yêu cầu phẫu thuật cấp cứu lần hai/thủ thuật khẩn cấp và có thời gian đông máu kéo dài.

Các thông số đông máu có liên quan là thời gian hoạt hóa bán phần Thromboplastin (aPTT), thời gian Thrombin pha loãng (dTT) hoặc thời gian đông Ecarin (ECT).

Điều trị lại với thuốc chống huyết khối

Có thể bắt đầu điều trị lại bằng Pradaxa 24 giờ sau khi dùng Praxbind nếu tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ổn định và bệnh nhân đã được cầm máu tốt.

Sau khi dùng Praxbind, có thể bắt đầu điều trị bằng các thuốc chống huyết khối khác (như heparin trọng lượng phân tử thấp) vào bất cứ lúc nào nếu tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ổn định và bệnh nhân đã được cầm máu tốt.

Thiếu các liệu pháp điều trị chống đông cho thấy các bệnh nhân có nguy cơ  huyết khối gây bởi các bệnh hoặc tình trạng đi kèm.

Bệnh nhân suy chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Suy thận không ảnh hưởng đến tác dụng hóa giải của idarucizumab.

Bệnh nhân suy chức năng gan

Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân có tổn thương gan.

Bệnh nhân cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.

Bệnh nhi

Hiệu quả và an toàn của Praxbind trên đối tượng trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu liên quan.

Hướng dẫn sử dụng và thao tác

Trước khi sử dụng các chế phẩm thuốc đường tiêm nên kiểm tra bằng mắt xem có mặt các chất lạ và đổi màu hay không.

Không được trộn lẫn Praxbind với các thuốc khác. Có thể dùng dây truyền tĩnh mạch đã có sẵn để truyền Praxbind. Dây truyền cần được rửa bằng dung dịch natri clorid vô khuẩn 9 mg/mL (0,9%) trước và khi ngưng truyền. Không nên truyền cùng lúc với thuốc khác trong cùng một đường tĩnh mạch.

Trước khi sử dụng, có thể giữ lọ thuốc chưa mở ở nhiệt độ phòng (dưới 30°C) trong 48 giờ nếu được bảo quản nguyên trong hộp tránh ánh sáng. Khi dung dịch được rút ra khỏi lọ, độ ổn định về hóa học và vật lý để sử dụng của idarucizumab đã được chứng minh trong 6 giờ ở nhiệt độ phòng. Không nên để dung dịch tiếp xúc với ánh sáng quá 6 giờ.

Praxbind chỉ có dạng liều đơn và không chứa chất bảo quản.

Không có sự bất tương thích nào giữa Praxbind và polyvinyl chlorid, polyethylen hoặc polyurethan của bộ dịch truyền hoặc bơm tiêm bằng polypropylen được ghi nhận.

Cảnh báo

Idarucizumab gắn đặc hiệu với dabigatran và hóa giải tác dụng chống đông của dabigatran. Thuốc không hóa giải tác dụng của các thuốc chống đông khác.

Điều trị bằng Praxbind có thể được sử dụng kết hợp với các biện pháp hỗ trợ chuẩn thích hợp về mặt y khoa.

Quá mẫn

Cần cân nhắc nguy cơ của việc sử dụng Praxbind ở các bệnh nhân quá mẫn (ví dụ có phản ứng phản vệ) với idarucizumab hoặc bất cứ thành phần tá dược nào với lợi ích của thuốc trong trường hợp điều trị cấp cứu. Nếu xuất hiện phản ứng phản vệ hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng khác, nên ngừng dùng Praxbind ngay lập tức và có biện pháp điều trị thích hợp.

Không dung nạp fructose di truyền

Liều được khuyến cáo của Praxbind chứa 4 g sorbitol dạng tá dược. Ở bệnh nhân không dung nạp di truyền với fructose, dùng đường tiêm sorbitol liên quan đến các báo cáo về hạ đường huyết, hạ phosphat máu, nhiễm toan chuyển hóa, tăng acid uric, suy gan cấp kèm theo suy giảm chức năng bài tiết và tổng hợp, tử vong. Do đó, ở bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền, nguy cơ khi điều trị bằng Praxbind cần được cân nhắc với hiệu quả của thuốc trong trường hợp điều trị cấp cứu. Trường hợp Praxbind được sử dụng trên những bệnh nhân này, cần chăm sóc y tế tăng cường khi phơi nhiễm Praxbind và trong vòng 24 giờ phơi nhiễm.

Biến cố thuyên tắc do huyết khối

Bệnh nhân đang được điều trị bằng dabigatran là những bệnh nhân có sẵn tình trạng bệnh lý dẫn đến những biến cố thuyên tắc do huyết khối. Hóa giải tác dụng điều trị của dabigatran làm cho bệnh nhân có nguy cơ huyết khối gây bởi các tình trạng bệnh lý đang mắc. Để giảm bớt nguy cơ này, việc điều trị lại với thuốc chống đông máu nên được xem xét càng sớm càng tốt khi tình trạng y khoa thích hợp.

Xét nghiệm protein niệu

Praxbind gây protein niệu thoáng qua như là một phản ứng sinh lý đối với việc tràn protein thận sau khi sử dụng idarucizumab đường tĩnh mạch liều đơn/thời gian ngắn. Protein niệu thoáng qua không phải là chỉ điểm của tổn thương thận, nên xem xét khi xét nghiệm nước tiểu.

Thành phần natri

Thuốc này chứa 2,2 mmol (hoặc 50 mg) natri trong một liều sử dụng. Bệnh nhân sử dụng thuốc cần xem xét việc kiểm soát chế độ ăn chứa natri.

Quá liều

Không có kinh nghiệm trên lâm sàng về Quá liều Praxbind.

Liều cao nhất của Praxbind được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh là 8 g. Không có các tín hiệu an toàn được xác định trên nhóm đối tượng này. 

Chống chỉ định

Không có.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về sử dụng Praxbind ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về độc tính trên sinh sản và phát triển chưa được thực hiện do tính chất và mục đích sử dụng trên lâm sàng của thuốc. Praxbind có thể sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích của thuốc vượt trội hơn so với nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú

Chưa rõ liệu idarucizumab có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Khả năng sinh sản

Chưa có các dữ liệu về ảnh hưởng của Praxbind đến khả năng sinh sản.

Tương tác

Chưa thực hiện các nghiên cứu tương tác chính thức giữa Praxbind và các thuốc khác. Dựa trên các đặc tính dược động học và khả năng gắn đặc hiệu cao với dabigatran, tương tác có biểu hiện trên lâm sàng với các thuốc khác được xem như không có.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy không có sự tương tác với các thuốc làm tăng thể tích tuần hoàn, yếu tố đông máu đậm đặc và các thuốc chống đông khác không phải dabigatran.

Tương kỵ

Không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Trong một thử nghiệm pha III, tính an toàn của Praxbind đã được đánh giá trên 503 bệnh nhân, là những bệnh nhân bị chảy máu không kiểm soát hoặc yêu cầu phẫu thuật cấp cứu hoặc thủ thuật cấp cứu và đang điều trị với Pradaxa, cũng như trên 224 người tình nguyện khoẻ mạnh trong các thử nghiệm pha I.

Không có các phản ứng bất lợi được ghi nhận.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC).

Không đông đá. Bảo quản nguyên trong bao bì, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch tiêm/truyền: hộp 2 lọ 50mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Phenazopyridine

Phenazopyridine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng do kích ứng đường tiết niệu như đau, rát và cảm giác cần đi tiểu gấp hoặc thường xuyên.

Prevacid

Lansoprazole được đào thải hoàn toàn sau khi được biến đổi sinh học chủ yếu ở gan. Các sản phẩm chuyển hóa của lansoprazole không có hoạt tính cũng như không có độc tính, được đào thải chủ yếu ở mật.

Pseudoephedrine-Fexofenadine

Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Progestogel

Một liều thoa trên một thước định chuẩn trên mỗi vú. Ngày 1 lần, sau khi tắm, bôi lên mỗi vú cho đến khi thuốc thấm, rửa tay sau khi bôi thuốc.

Pozelimab

Pozelimab là thuốc kê đơn được chỉ định để điều trị bệnh đường ruột do thiếu protein CD55, còn gọi là bệnh CHAPLE ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên.

Pralatrexate

Pralatrexate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại biên.

Potassium bicarbonate/potassium citrate

Potassium bicarbonate/potassium citrate ngăn ngừa và điều trị hạ kali máu và ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn hoặc tình trạng suy giảm bài tiết kali cần phải theo dõi cẩn thận.

Pyrithione kẽm

Pyrithione kẽm dùng để điều trị gàu. Tên thương hiệu: Denorex Everyday Dandruff Shampoo, Head & Shoulders Shampoo, DHS Zinc Shampoo, Head & Shoulders Dry Scalp, Selsun Blue Itchy Dry Scalp, T/Gel Daily Control, và Zincon Shampoo.

Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl được sử dụng để làm sạch ruột như một sự chuẩn bị cho nội soi ở người lớn.

Perjeta: thuốc điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát không thể phẫu thuật

Kết hợp với Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật, có HER2 (+), chưa điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị ung thư di căn.

Pefloxacin mesylat: Afulocin, Cadipefcin, Efulep, Opemeflox, Peflacine, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Pefloxacin là một thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm fluoroquinolon tổng hợp, được dùng dưới dạng mesylat, thuốc có cấu trúc liên quan đến ciprofloxacin, enoxacin và norfloxacin

Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol (acetaminophen hay N acetyl p aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin.

Pansiron G Rohto

Thành phần gồm những chất trung hòa acid có tác động nhanh và kéo dài, do vậy điều chỉnh độ acid trong dạ dày suốt thời gian, làm mất đi những khó chịu trong dạ dày.

Procaine penicillin

Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G.

Mục lục các thuốc theo vần P

P.V. Carpine 2% - xem Pilocarpin, Pabanol - xem Acid para - aminobenzoic, Pabasun - xem Acid para - aminobenzoic, Pacefin - xem Ceftriaxon, Pacemol - xem Paracetamol, Paclitaxel.

Procain hydrochlorid: Chlorhydrate De Procaine Lavoisier, Novocain, thuốc gây tê

Procain đã được dùng gây tê bằng đường tiêm, phong bế dây thần kinh ngoại biên và cũng được dùng làm dung dịch để làm ngừng tim tạm thời trong phẫu thuật tim

Perphenazine

Perphenazine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng nấc khó chữa, tâm thần phân liệt, buồn nôn và nôn.

Pregabalin Sandoz

Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.

Promethazine/Dextromethorphan

Promethazine/Dextromethorphan là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Piflufolastat F 18

Piflufolastat F 18 là một tác nhân hình ảnh được sử dụng để chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) của các tổn thương dương tính với kháng nguyên màng đặc hiệu tuyến tiền liệt.

Pitavastatin

Pitavastatin là thuốc kê đơn dùng để điều trị cholesterol cao ở người lớn. Giảm cholesterol có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim và xơ cứng động mạch, những tình trạng có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ và bệnh mạch máu.

Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.

Pharmatex

Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.

Polymyxin B

Polymyxin là nhóm những chất kháng sinh có mối liên quan chặt chẽ do các chủng Bacillus polymyxa tạo nên. Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B hạn chế trên các vi khuẩn Gram âm.