Perjeta: thuốc điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát không thể phẫu thuật

2019-09-11 11:07 PM

Kết hợp với Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật, có HER2 (+), chưa điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị ung thư di căn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Roche.

Thành phần

Pertuzumab.

Chỉ định/công dụng

Kết hợp với Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật, có HER2 (+), chưa điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị ung thư di căn. Phối hợp với Herceptin và hóa trị điều trị tân bổ trợ ung thư vú có HER2 (+), tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm [hoặc đường kính khối u >2cm, hoặc có hạch (+)] như một phần phác đồ điều trị ung thư vú giai đoạn sớm; bổ trợ ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 (+) nguy cơ tái phát cao.

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng

Ung thư vú di căn (điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không quản lý được)/giai đoạn sớm: Perjeta (khởi đầu 840 mg truyền IV trong 60 phút; mỗi 3 tuần sau đó, 420 mg truyền IV từ 30-60 phút) + Herceptin (truyền IV: khởi đầu 8 mg/kg mỗi 3 tuần, tiếp theo 6 mg/kg mỗi 3 tuần sau đó; hoặc tiêm SC: 600 mg cho liều ban đầu và mỗi 3 tuần sau đó) + Docetaxel (khởi đầu 75 mg/m2). Perjeta và Herceptin có thể được truyền theo bất kỳ thứ tự nào và nên dùng trước khi dùng docetaxel/sau khi hoàn thành phác đồ anthracycline. Theo dõi bệnh nhân 30-60 phút sau mỗi lần truyền Perjeta và hoàn thành theo dõi trước lần truyền tiếp theo của Herceptin hoặc hóa trị. Điều trị tân bổ trợ (trước phẫu thuật): trong 3-6 chu kỳ phụ thuộc phác đồ được chọn, bổ trợ (sau phẫu thuật): trong tổng cộng 1 năm (tối đa 18 chu kỳ hoặc cho đến khi bệnh tái phát, hoặc độc tính không quản lý được, tùy tình huống nào xảy ra trước; và nên bắt đầu truyền Perjeta và Herceptin vào ngày 1 của chu kỳ chứa docetaxel đầu tiên và tiếp tục ngay cả khi ngưng hóa trị).

Cách dùng

Hoãn/quên liều, nếu thời gian giữa 2 liều liên tiếp <6 tuần: dùng Perjeta 420mg + Herceptin 6mg/kg IV (hoặc 600mg SC) càng sớm càng tốt, không đợi đến liều kế tiếp như đã định; ≥6 tuần: Perjeta (dùng lại liều tải 840mg truyền IV trong 60 phút, tiếp theo duy trì 420mg truyền IV trong 30-60 phút mỗi 3 tuần sau đó) + Herceptin (dùng lại liều tải 8mg/kg truyền IV trong khoảng 90 phút, tiếp theo duy trì 6mg/kg truyền IV trong 30-90 phút mỗi 3 tuần sau đó; hoặc dùng 600mg tiêm SC càng sớm càng tốt, không đợi đến liều kế tiếp như đã định). Rối loạn chức năng thất trái, với bệnh nhân có LVEF ≥50% (/ ≥55%) trước khi điều trị ung thư vú di căn (/ giai đoạn sớm): tạm ngưng Perjeta và Herceptin ít nhất 3 tuần nếu LVEF giảm đến <40%, hoặc 40-45% kèm giảm ≥10% dưới mức ban đầu (/ <50% kèm giảm ≥10% dưới mức ban đầu); dùng lại sau 3 tuần nếu LVEF hồi phục đến >45%, hoặc 40%-45% kèm giảm <10% dưới mức ban đầu (/ ≥50% hoặc <10% dưới mức ban đầu). Ngưng Perjeta nếu ngưng Herceptin. Điều trị với Perjeta và Herceptin có thể tiếp tục ngay cả khi ngừng docetaxel. Không khuyến nghị giảm liều Perjeta & Herceptin. Chỉnh liều docetaxel/anthracycline: xem thông tin của thuốc liên quan.

Chống chỉ định

Đã biết quá mẫn với thành phần thuốc.

Thận trọng

Bệnh nhân suy thận nặng: không khuyến cáo; suy gan, trẻ em và thiếu niên < 18 tuổi: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập. Phụ nữ có thai: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng cho bú hoặc xem xét tầm quan trọng của việc điều trị đối với mẹ.

Phản ứng phụ

Rất thường gặp: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu, sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu; tăng tiết nước mắt; tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón, khó tiêu, đau bụng; mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi; viêm mũi hầu; chán ăn; đau khớp, đau cơ, đau đầu chi; loạn vị giác, đau đầu, bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi, bệnh lý thần kinh ngoại vi; chóng mặt, dị cảm; mất ngủ; chảy máu cam, ho, khó thở; rụng tóc, phát ban, rối loạn về móng, ngứa, khô da; bốc hỏa.

Thường gặp: Rối loạn chức năng thất trái; quá mẫn, quá mẫn với thuốc; NK đường hô hấp trên; viêm quanh móng. H/c ly giải khối u.

Phân loại

Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy].

Trình bày/đóng gói

Perjeta; Dung dịch đậm đặc pha truyền 30 mg/mL; 14 mL x 1's.

Bài viết cùng chuyên mục

Primovist

Do phân nửa là ethoxybenzyl ưa lipid nên phân tử gadoxetate disodium có phương thức hoạt động hai pha: ban đầu, sau khi tiêm khối thuốc (bolus) vào tĩnh mạch.

Paringold

Điều trị hỗ trợ nhồi máu cơ tim cấp, đặc biệt người có nguy cơ cao (bị sốc, suy tim sung huyết, loạn nhịp kéo dài (nhất là rung nhĩ), nhồi máu cơ tim trước đó). Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.

Propyliodon

Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.

Phendimetrazine

Phendimetrazine được sử dụng giúp giảm cân. Nó được sử dụng bởi một số người thừa cân, chẳng hạn như những người béo phì hoặc có vấn đề y tế liên quan đến cân nặng.

Predian

Predian là tác nhân kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng bài tiết insuline của glucose. Predian làm tăng đáp ứng của tụy tạng và tái lập lại đỉnh bài tiết sớm insuline sau khi ăn.

Pulvo 47 Neomycine

Dùng thuốc trên những bệnh da mãn tính, eczema và viêm da chủ yếu do ứ dịch. Nếu xuất hiện phản ứng không dung nạp thuốc, phải ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.

Prucalopride

Prucalopride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng táo bón mãn tính chưa rõ nguyên nhân.

Polygynax

Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đó hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.

Pomalidomide

Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế sự hình thành mạch. Pomalidomide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh đa u tủy và Kaposi Sarcoma.

Phenoxymethyl penicillin

Phenoxymethyl penicilin, được dùng tương tự như benzylpenicilin, trong điều trị hoặc phòng các nhiễm khuẩn, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.

Propafenon

Propafenon là một thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C có tác dụng chẹn thụ thể beta và tác dụng yếu chẹn kênh calci, có tác dụng gây tê và tác dụng trực tiếp ổn định màng tế bào cơ tim.

Piflufolastat F 18

Piflufolastat F 18 là một tác nhân hình ảnh được sử dụng để chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) của các tổn thương dương tính với kháng nguyên màng đặc hiệu tuyến tiền liệt.

Pentaglobin

Sử dụng khi nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.

Pancrelipase

Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.

Paterlax

Paterlax ở dạng cốm hòa tan có hương cam rất phù hợp cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai sử dụng, có thể pha vào nước uống, cháo, bột hoặc sữa đều thuận tiện.

Phenylephrine Ophthalmic

Phenylephrine Ophthalmic là một loại thuốc dùng để làm giãn đồng tử khi khám hoặc làm thủ thuật mắt và điều trị một số bệnh về mắt.

Propranolol

Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta - adrenergic, và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:

Primidone

Primidone được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát cơn động kinh. Primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturat.

Protamine Sanofi

Để đảm bảo việc trung hòa đủ hiệu lực, cần theo dõi thời gian thrombine. Thời gian này sẽ về bình thường khi heparine không còn trong máu.

Pseudoephedrine-Loratadine

Thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2. Pseudoephedrine-Loratadine là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị viêm mũi dị ứng và nghẹt mũi.

Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin

Pranstad 1 được dùng đơn trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở bệnh nhân có glucose huyết cao không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần.

Prednisone

Prednisone điều trị các bệnh ảnh hưởng đến nội tiết, thấp khớp, collagen, da liễu, nhãn khoa, hô hấp, ung thư, bệnh đường tiêu hóa, phản ứng dị ứng, rối loạn huyết học.

Pioglitazon: thuốc chống đái tháo đường nhóm thiazolidindion

Pioglitazon là một thuốc chống đái tháo đường đường uống nhóm thiazolidindion nhóm glitazon, có cấu trúc và tính chất dược lý tương tự troglitazon và rosiglitazon

Pentoxifyllin: Bicaprol, Ipentol, Polfillin, Trentilin Ampoule, thuốc điều trị chứng đau cách hồi

Sau khi uống pentoxifylin ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên, thuốc thường không tác động đến tần số tim, chức năng tim hoặc huyết áp toàn thân

Pylobact

Pylobact là một bộ thuốc gồm omeprazole, clarithromycin và tinidazole với đúng liều của 3 thuốc này trong 1 gói và gồm 7 gói đủ cho liệu pháp điều trị 7 ngày.