Primidone
Primidone được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát cơn động kinh. Primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturat.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên biệt dược: Mysoline.
Nhóm thuốc: Thuốc chống co giật, Barbiturate.
Primidone được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát cơn động kinh. Primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturat. Nó kiểm soát hoạt động điện bất thường trong não xảy ra trong cơn động kinh.
Liều lượng
Viên nén: 50 mg; 250 mg.
Động kinh
Người lớn:
Ban đầu: 100-125 mg uống trước khi đi ngủ trong 3 ngày, sau đó;
100-125 mg hai lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó;
100-125 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó;
250 mg ba đến bốn lần mỗi ngày; không quá 2 g/ngày.
Trẻ em:
Ban đầu: 50 mg uống trước khi đi ngủ trong 3 ngày, sau đó;
50 mg hai lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó;
100 mg hai lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó;
Sau ngày thứ 9: 125-250 mg uống ba lần mỗi ngày, hoặc 10-25 mg/kg/ngày chia 8 giờ một lần bằng đường uống.
Run
12,5-25 mg/ngày uống trước khi đi ngủ.
Tăng liều trong 2-3 tuần lên 250 mg uống một lần/ngày hoặc chia hai lần mỗi ngày; không vượt quá 750 mg/ngày.
Động kinh một phần
125 mg uống trước khi đi ngủ.
Tăng liều 3 ngày một lần thêm 125 mg nếu cần lên 250 mg mỗi 12 giờ; không vượt quá 500 mg/ngày.
Cân nhắc về liều lượng
Có thể dùng cùng với thức ăn.
Theo dõi: Công thức máu toàn phần (CBC), SMA-12 6 tháng một lần.
Không vượt quá 2 g/ngày.
Có thể kiểm soát cơn động kinh lớn khó chữa với các thuốc chống co giật khác.
Không ngừng đột ngột, do có nguy cơ gây ra trạng thái động kinh.
Hiệu quả điều trị của chế độ dùng thuốc có thể mất vài tuần để đánh giá.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
Nói chậm hoặc nói ngọng, tê và ngứa ran, mất kiểm soát các chuyển động của cơ thể, cảm giác quay tròn (chóng mặt), mờ mắt, phát ban da, ăn mất ngon, bất lực, mất hứng thú với tình dục.
Bệnh nhân trẻ em
Sự phấn khích nghịch lý, tăng động.
Bệnh nhân lão khoa
Phấn khích, lú lẫn, trầm cảm.
Tác dụng phụ của primidone giảm khi tiếp tục điều trị
Buồn ngủ, mất kiểm soát các chuyển động của cơ thể, cáu gắt, đau đầu, bồn chồn, chuyển động mắt không đều, lặp đi lặp lại, cảm giác quay tròn (chóng mặt).
Các tác dụng phụ khác
Rối loạn tâm thần cấp tính (hiếm), buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ (thiếu folate), hạ canxi máu, còi xương (hiếm), nhuyễn xương (hiếm), phát ban, hội chứng Stevens-Johnson (hiếm), dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, điểm yếu bất thường.
Chống chỉ định
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Quá mẫn với phenobarbital.
Cảnh báo
Không dùng nếu bị dị ứng với primidone hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Có thể gây ra tình trạng hạ huyết áp, đặc biệt ở trẻ em.
Khi thay thế một loại thuốc chống động kinh khác, hãy tăng dần liều primidone đồng thời giảm dần liều lượng các thuốc khác trong ít nhất 2 tuần.
Rút dần dần, do nguy cơ bùng phát trạng thái động kinh.
Một số báo cáo hạn chế cho thấy việc duy trì nồng độ trong huyết thanh ở mức 5-12 mcg/mL là cần thiết.
Ức chế vận chuyển vitamin K qua nhau thai, dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết gây tử vong.
Có thể làm cho thuốc tránh thai đường uống không hiệu quả.
Mang thai và cho con bú
Chỉ sử dụng primidone khi mang thai trong trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng khi không có loại thuốc an toàn hơn.
Cân nhắc bổ sung vitamin K 1 tháng trước khi sinh.
Primidone được phân bố vào sữa mẹ. Ngừng thuốc nếu tác dụng của thuốc xảy ra ở trẻ bú mẹ.
Bài viết cùng chuyên mục
Povidon iod
Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử:
Phenelzine
Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế MAO. Phenelzine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng trầm cảm cho người lớn và người già.
Parafin
Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
Polydexa a la Phenylephrine
Thuốc nhỏ mũi Polydexa phối hợp với các đặc tính chống dị ứng của dexaméthasone, khả năng kháng khuẩn của hai loại kháng sinh và tác động gây co mạch của phényléphrine chlorhydrate.
Progyluton
Thành phần và hiệu quả của Progyluton được điều chỉnh theo một cách thức mà nếu uống thuốc đều đặn, sẽ tạo được một chu kỳ kinh nguyệt tương ứng với những điều kiện sinh lý của cơ thể.
Perosu
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.
Propylthiouracil (PTU)
Propylthiouracil (PTU) là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin.
Pralsetinib
Pralsetinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến giáp thể tuỷ và ung thư tuyến giáp.
Pariet
Có thể dùng lúc đói hoặc no. Có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất buổi sáng trước khi ăn nếu dùng 1 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền nát.
Polyethylene glycol 400/propylene glycol
Polyethylene glycol 400/propylene glycol nhãn khoa là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị khô mắt.
Polygelin
Polygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000 được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất với di - isocyanat để tạo thành các cầu urê.
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Permixon ức chế sự hình thành các prostaglandin và các leucotrien. Kìm hãm sự tăng sinh của những tế bào từ tuyến tiền liệt phì đại lành tính khi tế bào này được kích thích bởi các yếu tố sinh trưởng.
Poly-ureaurethane
Poly-ureaurethane được sử dụng để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của chứng loạn dưỡng móng (tức là móng bị tách, móng dễ gãy) đối với móng còn nguyên vẹn hoặc bị hư hỏng.
Petrimet MR
Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidine hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate nội bào cao trong tế bào cơ tim.
Prilokain
Prilokain là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây tê cục bộ trong quá trình điều trị nha khoa.
Pristinamycin: thuốc kháng khuẩn họ streptogramin
Nếu dị ứng với các betalactamin, pristinamycin được chỉ định để dự phòng viêm màng trong tim nhiễm khuẩn trong các thủ thuật chăm sóc răng, hoặc ở đường hô hấp trên trong điều trị ngoại trú
Panangin
Trong khi điều trị bằng glycoside tim, Panangin bù lại sự suy giảm hàm lượng K+ và Mg2+ của cơ cột sống, cơ tim, huyết tương, hồng cầu gây ra do thuốc.
Puregon: thuốc điều trị vô sinh cho nam và nữ
Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ. Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin Nên bắt đầu điều trị bằng Puregon dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.
Pancrelipase
Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.
Propofol Abbott
Propofol là thuốc ngủ, an thần, gây mê tĩnh mạch tác dụng nhanh được dùng khởi mê, duy trì hay an thần liên tục cho người bệnh thở máy.
Pramipexole
Pramipexole có thể cải thiện khả năng di chuyển và có thể làm giảm tình trạng run rẩy (run rẩy), cứng khớp, cử động chậm lại và đứng không vững.
Pilocarpin
Pilocarpin, một alcaloid lấy từ cây Pilocarpus microphyllus Stapf. hoặc Pilocarpus jaborandi Holmes. là thuốc giống thần kinh đối giao cảm tác dụng trực tiếp.
Mục lục các thuốc theo vần P
P.V. Carpine 2% - xem Pilocarpin, Pabanol - xem Acid para - aminobenzoic, Pabasun - xem Acid para - aminobenzoic, Pacefin - xem Ceftriaxon, Pacemol - xem Paracetamol, Paclitaxel.
Phenylephrine Ophthalmic
Phenylephrine Ophthalmic là một loại thuốc dùng để làm giãn đồng tử khi khám hoặc làm thủ thuật mắt và điều trị một số bệnh về mắt.
Pentaglobin
Sử dụng khi nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.
