Rậm lông: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

2018-07-17 03:38 PM

Cách tiếp cận khi xét nghiệm thừa androgen được mô tả trong hình. Buồng trứng đa nang là một nguyên nhân tương đối phổ biến gây rậm lông.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các hormon tuyến yên, hormone tạo hoàng thể (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH), kích thích phát triển nang trứng và gây rụng trứng vào khoảng ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày.

Nguyên nhân

Rậm lông, được định nghĩa là sự mọc lông quá nhiều giống nam giới, ảnh hưởng đến ~ 10% phụ nữ. Nó có thể có tính chất gia đình hoặc gây ra bởi buồng trứng đa nang, u buồng trứng hoặc u tuyến thượng thận, tăng sản thượng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, mang thai, và thuốc (androgen, uống thuốc tránh thai có chứa progestin có tác dụng nam hóa). Các thuốc khác, chẳng hạn như minoxidil, phenytoin, diazoxide, và cyclosporine, có thể gây ra sự phát triển quá mức của lông tơ không phụ thuộc androgen, dẫn đến rậm lông.

Đặc điểm lâm sàng

Mục tiêu chủ yếu đánh giá trên lâm sàng là sự phân bố lông và số lượng. Một phương pháp thường được sử dụng để đánh giá sự phát triển lông là chỉ số Ferriman-Gallwey.

Biểu hiện lâm sàng liên quan thừa androgen gồm có mụn và hói đầu kiểu nam giới (rụng tóc do nội tiết tố nam). Nam hóa, mặt khác, đề cập đến nồng độ androgen là đủ cao để gây ra trầm giọng, teo vú, tăng khối cơ bắp, âm vật to, và tăng ham muốn tình dục. Khai thác tiền sử bao gồm tiền sử chu kì kinh nguyệt và tuổi khởi phát, quá trình phát triển, và sự phân bố phát triển lông. Xuất hiện đột ngột của rậm lông, tiến triển nhanh chóng, và nam hóa gợi ý bệnh nhân bị khối u buồng trứng hoặc u tuyến thượng thận.

Chẩn đoán

Cách tiếp cận khi xét nghiệm thừa androgen được mô tả trong hình. Buồng trứng đa nang là một nguyên nhân tương đối phổ biến gây rậm lông. Các thử nghiệm dexamethasone ức chế androgen (uống 0.5 mg mỗi 6 h × 4 ngày, với nồng độ testosterone tự do thu được trước và sau khi uống dexamethasone) có thể phân biệt được thừa androgen do buồng trứng hay do thượng thận. Ức chế không hoàn toàn cho thấy thừa androgen do buồng trứng. Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt 21-hydroxylase có thể được loại trừ bởi nồng độ 17-hydroxyprogesterone <6 nmol/L (<2μg/L) khi xét nghiệm vào buổi sáng trong giai đoạn nang trứng hoặc 1 giờ sau khi uống 250 μg cosyntropin. CT có thể đánh giá vị trí khối u thượng thận, và siêu âm có thể xác định khối u buồng trứng, nếu lâm sàng gợi ý đến những bệnh này.

Đánh giá nguyên nhân gây rậm lông

Hình. Sơ đồ đánh giá và chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây rậm lông. ACTH, hormon vỏ thượng thận; CAH, Tăng sản thượng thận bẩm sinh; DHEAS, dạng sulfate của dehydroepiandrosterone; PCOS, Hội chứng buồng trứng đa nang.

Điều trị

Điều trị nguyên nhân tiềm ẩn có khả năng khắc phục (ví dụ, hội chứng Cushing, u tuyến thượng thận hoặc u buồng trứng) cũng cải thiện rậm lông. Trong rậm lông vô căn hoặc buồng trứng đa nang, điều trị bằng thuốc hoặc điều trị theo triệu chứng cơ thể được chỉ định.Phương pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm (1) tẩy lông; (2) làm rụng lông bằng cạo lông và điều trị hóa chất; và (3) triệt lông như nhổ lông, tẩy lông bằng sáp, bằng điện phân, và dùng laser. Điều trị thuốc gồm uống thuốc tránh thai chứa nội tiết progestin thấp và spironolactone (100-200mg/ngày đường uống), thường kết hợp với nhau. Flutamide cũng có hiệu quả như thuốc kháng androgen, nhưng dùng thuốc này bị hạn chế vì gây độc cho gan. Glucocorticoid (dexamethasone, 0,25-0,5 mg lúc đi ngủ, hoặc prednisone, 5-10 mg vào lúc đi ngủ) là phương pháp điều trị cho các bệnh nhân bị tăng sản thượng thận bẩm sinh. Giảm phát triển lông khi điều trị bằng thuốc thường là không rõ ràng cho đến 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị thuốc và do đó nên sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị không dùng thuốc.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốc nhiễm trùng với các biểu hiện ở da

Biểu hiện bóng xuất huyết với hoại tử và loét trung tâm và một vành ban đỏ trên bệnh nhân sốc nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa hoặc Aeromonas hydrophila.

Đau và sưng các khớp: nguyên lý nội khoa

Sưng đau các khớp có thể là những biểu hiện của những rối loạn tác động một cách nguyên phát lên hệ cơ xương khớp hoặc có thể phản ánh bệnh toàn thân.

Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu ST không chêch

Bệnh nhân với có khả năng thấp thiếu máu tiến triển được theo dõi bởi chuỗi điện tâm đồ và men tim trong huyết thanh, và tình trạng đau ngực; nếu tất cả xét nghiệm trên đều âm tính.

Ho ra máu: nguyên lý nội khoa

Khái huyết thường có nguồn gốc từ phế quản có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Vì nguồn cấp máu thường là từ động mạch phế quản, nên có khả năng mất máu nhanh chóng.

Viêm gan virut cấp

Viêm gan virut cấp tính là một nhiễm trùng toàn thân chủ yếu ảnh hưởng đến gan. Biểu hiện lâm sàng là mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, sốt nhẻ, tiếp theo là nước tiểu đậm màu, vàng da, gan to mềm.

Rối loạn chức năng hô hấp: nguyên lý nội khoa

Tốc độ thể tích và lưu lượng phổi được so sánh với giá trị bình thường của quần thể đánh giá theo tuổi, cân nặng, giới, và chủng tộc.

Viêm thực quản: nguyên lý nội khoa

Bệnh thường tự giới hạn ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường; lidocaine dạng thạch có thể làm giảm đau, ở những bệnh nhân bệnh kéo dài và suy giảm miễn dịch.

Suy hô hấp: nguyên lý nội khoa

Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng chết sinh lý. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ.

Phòng các biến chứng của xơ vữa động mạch

Các hướng dẫn Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia dựa trên nồng độ LDL huyết tương và các yếu tố nguy cơ khác.

Hạ và tăng magie máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Giảm Mg huyết thường do những rối loạn ở thận hoặc phân phối Mg ở ruột và được phân loại như nguyên phát hoặc thứ phát.

Dùng Glucocorticoids trên lâm sàng

Những tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách lựa chọn cẩn thận steroid, liều tối thiểu, và điều trị cách ngày hoặc gián đoạn.

Nhiễm trùng huyết mà không có ổ nhiễm trùng rõ ràng

Bệnh Tularemia và bệnh dịch hạch có thể gây ra hôi chứng thương hàn hoặc nhiễm trùng huyết với tỷ lệ tử vong khoảng 30 phần trăm và nên được nghĩ đến khi có yếu tố dịch tễ.

Hội chứng Cushing: cường năng tuyến thượng thận

Béo phì, tăng huyết áp, loãng xương, rối loạn tâm lý, mụn trứng cá, rậm lông, vô kinh, và bệnh đái tháo đường tương đối không đặc hiệu

Khám vận động: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đánh giá sức chi trên bằng sự trôi cơ sấp và lực của phản xạ cổ tay, ngón tay, Đánh giá sức chi dưới yêu cầu bệnh nhân đi lại bình thường, đi bằng gót chân, bằng ngón chân.

Ung thư vú: nguyên lý nội khoa

Ung thư vú thường được chẩn đoán bằng sinh thiết các nốt được phát hiện trên nhũ ảnh hay sờ chạm. Phụ nữ thường được tích cực khuyến khích khám vú hàng tháng.

Tăng áp lực nội sọ: nguyên lý nội khoa

Tăng áp lực nội sọ có thể xảy ra ở rất nhiều các bệnh lý gồm chấn thương đầu, xuất huyết trong nhu mô não, xuất huyết khoang dưới nhện với não úng thủy và suy gan đột ngột.

Ung thư phổi: nguyên lý nội khoa

Khối u trung tâm nội phế quản gây ho, ho ra máu, khò khè, khó thở, viêm phổ. Tổn thương ngoại biên gây đau, ho, khó thở, triệu chứng của áp xe phổi bắt nguồn từ khối chiếm chỗ.

Tăng calci máu ở bệnh nhân ung thư

Giảm albumin máu liên quan đến bệnh lý ác tính có thể làm triệu chứng nặng hơn tùy theo nồng độ canxi huyết thanh vì càng nhiều canxi sẽ làm tăng lượng canxi tự do hơn lượng gắn kết với protein.

Bệnh mạch thận: nguyên lý nội khoa

Thiếu máu cục bộ thận do bất kỳ nguyên nhân nào có thể gây nên tăng huyết áp qua trung gian renin. Ngoài tắc cấp động mạch thận do thuyên tắc và vữa xơ mạch thận.

Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư

Nên lấy hai mẫu máu từ hai vị trí khác nhau và chụp X quang ngực, và các cận lâm sàng thêm nê được chỉ định tùy theo các dấu hiệu lâm sàng từ bệnh sử và thăm khám.

Điều trị đau: nguyên lý nội khoa

Thuốc giảm đau có chất gây nghiện dùng đường uống hoặc đường tiêm có thể dùng trong nhiều trường hợp đau nặng. Đây là những thuốc hiệu quả nhất.

Ung thư đại trực tràng và hậu môn

Phần lớn ung thư đại tràng có nguồn gốc từ các polyp tuyến. Các bậc di truyền từ polyp đến loạn sản thành ung thư tại chỗ, ung thư thâm nhiễm đã được xác định.

Bệnh Alzheimer: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Bệnh Alzheimer không thể chữa, và thuốc không có hiệu quả cao, chủ yếu là sử dụng thận trọng thuốc ức chế cholinesterase, quản lý triệu chứng của vấn đề hành vi.

Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng

Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến nhiễm trùng huyết tăng theo tuổi và tình trạng bệnh trước đó, với hai phần ba các trường hợp xảy ra trên bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo nặng.

Khám phản xạ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Trong vài trường hợp, test này sẽ dạng các ngón còn lại và mức độ gấp thay đổi ở khớp cổ chân, kheo và háng.