Khó thở: nguyên lý nội khoa

2018-02-10 11:40 AM

Khó thở khi nằm thường thấy trong suy tim sung huyết. Khó thở về đêm thường thấy trong suy tim sung huyết và hen. Khó thở từng cơn gợi ý thiếu máu cơ tim, hen, hoặc thuyên tắc phổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khó thở, là một cảm giác chủ quan khó chịu khi thở, là một triệu chứng do tăng công hít-thở. Đánh giá bắt đầu bằng việc xác định đặc tính và mức độ khó thở. Khó thở điển hình là do các vấn đề ở tim-phổi, dẫn đến việc gắng sức để thở, tăng công thở, và/hoặc kích thích các thụ thể đặc biệt trong tim, phổi hoặc mạch máu.

Nguyên nhân

Khó thở do bệnh ở hệ hô hấp

Bệnh ở đường dẫn khí: Hen và COPD là những nguyên nhân thường gặp của khó thở có liên quan đến tăng công thở. Co thắt phế quản có thể gây nặng ngực và tăng thông khí. Giảm oxy máu và tăng CO2 máu có thể dẫn đến bất tương hợp thông khí-tưới máu.

Bệnh ở thành ngực: Chèn ép thành ngực (vd, gù vẹo cột sống) và yếu liệt do bệnh thần kinh-cơ (vd, bệnh nhược cơ) gây tăng công thở.

Bệnh ở nhu mô phổi: Bệnh phổi mô kẽ làm giảm độ giãn nở của phổi và tăng công thở. Bất tương hợp thông khí-tưới máu và xơ hoá phổi có thể dẫn đến giảm oxy máu. Kích thích các thụ thể ở phổi có thể gây tăng thông khí.

Khó thở do bệnh ở hệ tim mạch

Bệnh ở tim trái: Tăng áp lực cuối thì tâm trương ở thất trái và áp lực mao mạch phổi bít dẫn đến khó thở, có liên quan đến sự kích thích các thụ thể ở phổi và giảm oxy máu từ việc bất tương hợp thông khí-tưới máu.

Bệnh ở mạch máu phổi: Thuyên tắc phổi, tăng áp động mạch phổi nguyên phát, và viêm mạch máu phổi kích thích các thụ thể ở phổi qua đó làm tăng áp lực động mạch phổi. Tăng thông khí và giảm oxy máu cũng có thể góp phần gây khó thở.

Bệnh ở màng ngoài tim: Viêm màng ngoài tim co thắt và chèn ép màng ngoài tim làm tăng áp lực trong tim và áp lực động mạch phổi, dẫn đến khó thở.

Khó thở với hệ hô hấp và hệ tim mạch bình thường

Thiếu máu có thể gây khó thở, đặc biệt là khi gắng sức. Béo phì có liên quan đến khó thở do tăng cung lượng tim và suy giảm chức năng thông khí.

Mất trương lực cơ cũng có thể góp phần gây khó thở.

Tiếp cận bệnh nhân khóa thở

Bệnh sử

Mô tả cảm giác khó thở, gồm ảnh hưởng của tư thế, nhiễm trùng, và tiếp xúc với môi trường. Khó thở khi nằm thường thấy trong suy tim sung huyết. Khó thở về đêm thường thấy trong suy tim sung huyết và hen. Khó thở từng cơn gợi ý thiếu máu cơ tim, hen, hoặc thuyên tắc phổi.

Khám lâm sàng

Tăng công thở biểu lộ qua việc sử dụng cơ hô hấp phụ. Xác định xem lồng ngực di chuyển có cân đối không. Gõ (đục hoặc vang) và nghe phổi (giảm hoặc tiếng thở bất thường) để đánh giá phổi. Khám tim nên chú ý tĩnh mạch cảnh nổi, âm thổi ở tim, và tiếng T3 hoặc T4 ngựa phi. Ngón tay dùi trống có thể liên quan đến bệnh phổi mô kẽ hoặc ung thư phổi. Để đánh giá khó thở khi gắng sức, gây ra tình trạng khó thở và quan sát trong khi đánh giá độ bão hoà oxy theo mạch đập.

Hình ảnh học

Đánh giá ban đầu dựa vào X quang ngực. Chụp CT ngực có thể được sử dụng sau đó để đánh giá nhu mô phổi (vd, khí phế thũng hoặc bệnh phổi) và thuyên tắc phổi.

Xét nghiệm

Đo ECG; siêu âm tim có thể đánh giá rối loạn chức năng thất trái, tăng áp phổi, và bệnh van tim. Kiểm tra chức năng phổi xem xét đo hô hấp ký, thể tích phổi, và khả năng khuếch tán. Test thử thách methacholine có thể đánh giá hen ở bệnh nhân có hô hấp ký bình thường. Nghiệm pháp gắng sức hô hấp-tim mạch có thể xác định bệnh ở tim hoặc phổi gây hạn chế khả năng tập luyện.

Điều trị khó thở

Một cách lý tưởng, việc điều trị cần phải chữa các bệnh lý nền gây ra khó thở. Cần phải thở oxy bổ sung khi giảm độ bão hoà oxy một cách đáng kể lúc nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức. Phục hồi chức năng phổi rất có ích cho bệnh nhân COPD.

LƯU ĐỒ ĐÁNH GIÁ MỘT BỆNH NHÂN KHÓ THỞ

Đánh giá khó thở

Hình. Lưu đồ đánh giá một bệnh nhân khó thở. ECG, điện tâm đồ.

Bài viết cùng chuyên mục

Các bất thường về thành phần nước tiểu

Hemoglobin và myoglobin tự do được phát hiện bởi que thử; cặn nước tiểu âm tính và que thử hem dương tính mạnh là đặc trưng của tan máu hoặc tiêu cơ vân.

Loét dạ dày tá tràng (PUD): nguyên lý nội khoa

Hàng rào niêm mạch tá tràng bị xâm nhập bởi các tác động động hại của H, pylori ở vùng chuyển tiếp dạ dày, nguyên nhân do tăng tiết acid dịch vị hoặc hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng.

Các bệnh da nhiễm khuẩn hay gặp

Viêm mô tế bào ngoài da, phổ biến nhất là ở mặt, đặc trưng bởi mảng tổn thương màu đỏ tươi, ranh giới rõ, đau nhiều, ấm. Do ngoài da bị nhiễm trùng và phù nề.

Bệnh hậu môn trực tràng và đại tràng

Các bất thường gồm thay đổi nhu động ruột lúc nghỉ và trong đáp ứng với stress thuốc cholinergic, cholecystokinin, thay đổi nhu động ruột non, tăng cảm giác tạng.

Nhuyễn xương: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Trong nhuyễn xương tiến triển, có thể bị giảm calci máu do huy động canxi từ xương chưa khoáng hóa đầy đủ.

Dinh dưỡng đường ruột và ngoài ruột

Dinh dưỡng qua đường ruột dùng để cho ăn qua đường ruột, sử dụng các chất bổ sung đường miệng hoặc tiêm truyền của các công thức thông qua ống dẫn thức ăn khác nhau.

Phối hợp vận động và tư thế dáng bộ

Đánh giá cử động thay đổi nhanh của ngón tay, ngón chân, nghiệm pháp ngón tay chạm mũi, Quan sát bệnh nhân khi họ đi trên đường thẳng.

Bệnh van tim: nguyên lý nội khoa

Triệu chứng thường xảy ra ở độ tuổi 40, nhưng hẹp van hai lá thường gây mất chức năng nặng ở độ tuổi sớm hơn ở các nước đang phát triển. Triệu chứng chính là khó thở và phù phổi do gắng sức.

Chất hóa học gây độc thần kinh

Biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc thần kinh là giống nhau khi phơi nhiễm hai đường hơi và dung dịch. Biểu hiện đầu tiên bao gồm co đồng tử, nhìn mờ đau đầu, và tăng tiết dịch hầu họng.

Bất thường về thể tích nước tiểu

Gọi là đái tháo nhạt trung ương nếu là do suy giảm sản xuất hormon AVP vùng dưới đồi và gọi là đái tháo nhạt do thận nếu nguyên nhân là do thận mất đáp ứng với hoạt động của AVP.

Xét nghiệm tiêu bản máu ngoại vi

Hồng cầu đa kích thước-kích thước hồng cầu không đều nhau, các tế bào khổng lồ là hậu quả của quá trình tổng hợp DNA từ tiền thân hồng cầu bị chậm lại do thiếu folate hoặc vitamin B12.

Ung thư chưa rõ nguyên phát: nguyên lý nội khoa

Khi khối U đã di căn, các xét nghiệm chẩn đoán nên làm để phát hiện các khối U có khả năng điều trị khỏi, như u limpho, bệnh Hodgkin, u tế bào mầm, ung thư buồng trứng.

Chụp cắt lớp vi tính (CT): nguyên lý nội khoa

CT của não là một kiểm tra quan trọng trong việc đánh giá một bệnh nhân với những thay đổi trạng thái tâm thần để loại trừ các thực thể như chảy máu nội sọ, hiệu ứng khối.

Ung thư da tế bào hắc tố: nguyên lý nội khoa

Temozolomide là thuốc uống liên quan tới dacarbazine có nhiều tác dụng. Nó có thể vào hệ thần kinh trung ương và được đánh giá với xạ trị cho di căn hệ thần kinh trung ương.

Khó tiêu: nguyên lý nội khoa

Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được.

Bệnh bạch cầu kinh dòng lympho/u lympho

Thường chỉ định điều trị hỗ trợ cho đến khi xuất hiện thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu. Khi đó, các xét nghiệm được chỉ định để tìm nguyên nhân gây thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.

Nhiễm độc sinh vật biển do cắn đốt

Cân nhắc kháng sinh theo kinh nghiệm bao phủ cả Staphylococcus và Streptococcus đối với những vết thương nghiêm trọng hoặc nhiễm độc ở ký chủ bị suy giảm miễn dịch.

Hen phế quản: nguyên lý nội khoa

Dị nguyên hít phải có thể kích thích hen tiềm tàng với những bệnh nhân nhạy cảm đặc hiệu với các dị nguyên này. Nhiễm virus đường hô hấp trên thường gây nên cơn hen cấp.

Ung thư vú: nguyên lý nội khoa

Ung thư vú thường được chẩn đoán bằng sinh thiết các nốt được phát hiện trên nhũ ảnh hay sờ chạm. Phụ nữ thường được tích cực khuyến khích khám vú hàng tháng.

Ung thư buồng trứng: nguyên lý nội khoa

Không giống như ung thư đại tràng, con đường dẫn đến ung thư buồng trứng là không rõ ràng. Ung thư buồng trứng cũng có thể xảy ra trong hội chứng Lynch.

Khám vận động: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đánh giá sức chi trên bằng sự trôi cơ sấp và lực của phản xạ cổ tay, ngón tay, Đánh giá sức chi dưới yêu cầu bệnh nhân đi lại bình thường, đi bằng gót chân, bằng ngón chân.

Bệnh gan do rượu: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Rối loạn chức năng của ty nạp thể, cảm ứng enzym vi thể làm thay đổi chuyển hóa thuốc peroxy hóa lipid làm tổn thương màng.

Co thắt thực quản: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy thực quản nút chai, giả túi thừa và co thắt lan toả. Đo áp lực thực quản thấy co thắt với nhiều cơn co thực quản tự phát biên độ lớn và thời gian co kéo dài.

Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư

Nên lấy hai mẫu máu từ hai vị trí khác nhau và chụp X quang ngực, và các cận lâm sàng thêm nê được chỉ định tùy theo các dấu hiệu lâm sàng từ bệnh sử và thăm khám.

Viêm gan mãn tính: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Một số bệnh nhân có xuất hiện các biến chứng xơ gan: cổ trướng, dãn tĩnh mạch chảy máu, bệnh lý não, và lách to.