Viêm khớp phản ứng: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

2018-07-08 10:22 AM

Viêm khớp phản ứng liên quan đến viêm khớp cấp tính không có mủ đang có biến chứng nhiễm trùng nơi khác trong cơ thể.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Viêm khớp phản ứng liên quan đến viêm khớp cấp tính không có mủ đang có biến chứng nhiễm trùng nơi khác trong cơ thể. Thuật ngữ này để nói đến viêm khớp đốt sống sau nhiễm trùng đường ruột hoặc tiết niệu-sinh dục xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân có HLA-B27 dương tính.

Bệnh sinh

Có đến 85% bệnh nhân có kháng nguyên HLA-B27 đồng loài. Người ta cho rằng ở những bệnh nhân có nền tảng di truyền phù hợp, viêm khớp phản ứng có thể được kích hoạt bởi một nhiễm trùng đường ruột bởi bất kỳ vi khuẩn Shigella, Salmonella, Yersinia, và loài Campylobacter; bởi nhiễm trùng sinh dục do Chlamydia trachomatis; và có thể do các nguyên nhân khác.

Biểu hiện lâm sàng

Tỉ lệ nam/nữ sau nhiễm trùng đường ruột là 1:1; tuy nhiên, bệnh viêm khớp phản ứng sau mắc bệnh niệu dục chủ yếu thấy ở nam giới trẻ tuổi.

Trong phần lớn trường hợp, bệnh sử sẽ gợi ý triệu chứng của nhiễm trùng niệu dục hoặc đường ruột 1-4 tuần trước khi khởi phát các triệu chứng khác.

Thể chất - mệt mỏi, khó ở, sốt, sụt cân.

Viêm khớp - thường cấp tính, không đối xứng, viêm ít khớp (ít hơn 5 khớp), liên quan chủ yếu đến chi dưới; viêm khớp cùng-chậu có thể xảy ra.

Viêm điểm bám gân - viêm ở điểm bám của gân và dây chằng vào xương; viêm ngón hay “ngón xúc xích”, viêm cân gan chân, và viêm gân Achilles là thường gặp.

Triệu chứng ở mắt - viêm kết mạc, thường rất nhỏ; viêm màng bồ đào, viêm giác mạc, và viêm thần kinh mắt hiếm khi xảy ra.

Viêm niệu đạo - chảy dịch liên tục và có thể không có triệu chứng.

Những biểu hiện khác ở đường niệu dục - viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung, viêm vòi trứng.

Tổn thương da niêm mạc - những tổn thương không đau trên đầu dương vật (một viêm da serpiginous hình khuyên liên quan đến hội chứng Reiter) và niêm mạc miệng ở xấp xỉ 1/3 bệnh nhân; da dày sừng do bệnh lậu: những mụn nước trên da trở nên tăng dày sừng, hay gặp nhất ở gan bàn chân và gan bàn tay.

Những biểu hiện ít gặp - viêm màng phổi-màng ngoài tim, trào ngược động mạch chủ, biểu hiện thần kinh, bệnh thoái hóa dạng bột thứ phát.

Viêm khớp phản ứng có liên quan đến và có thể biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm HIV.

Lượng giá

Theo dõi sự khởi phát nhiễm trùng bằng cấy, xét nghiệm huyết thanh, hoặc phương pháp phân tử như gợi ý lâm sàng.

Yếu tố thấp và kháng thể kháng nhân âm tính.

Thiếu máu nhẹ, tăng bạch cầu, tăng tốc độ máu lắng có thể thấy.

HLA-B27 có thể hữu ích trong những trường hợp không điển hình.

Sàng lọc HIV nên được làm trong mọi trường hợp.

Phân tích dịch khớp - thường rất viêm; không có tinh thể hay nhiễm trùng.

Hình ảnh - xói mòn có thể thấy với hình thành màng xương mới, cốt hóa điểm bám gân, viêm khớp cùng-chậu (thường một bên).

Chẩn đoán phân biệt

Includes septic arthritis (gram +/−), gonococcal arthritis, crystalline arthritis, psoriatic arthritis.

Điều trị

Các thử nghiệm đã không chứng minh được bất kỳ một lợi ích nào của kháng sinh trong viêm khớp phản ứng. Điều trị kháng sinh kịp thời viêm niệu đạo cấp do Chlamydial có thể ngăn chặn viêm khớp phản ứng sau đó.

NSAIDs (Indomethacin 25–50 mg uống 3 lần/ngày) có hiệu quả ở hầu hết bệnh nhân.

Glucocorticoid nội khớp.

Sulfasalazin đến 3 g/ngày có chia liều có thể giúp một số bệnh nhân viêm khớp dai dẳng.

Liệu pháp độc tế bào, như là Azathioprin [1 - 2 (mg/kg)/ngày] hoặc Methotrexat (7.5 - 15 mg/tuần) có thể xem xét cho suy giảm điều hòa bệnh với những hình thức khác; cấm dùng trong bệnh HIV.

Thuốc chống TNFcó thể xem xét trong những trường hợp mạn tính nặng.

Viêm màng bồ đào có thể dùng Glucocorticoid ở mắt hoặc toàn thân.

Tiên lượng

Tiên lượng có thể thay đổi; 30 - 60% sẽ có tái phát bệnh hoặc bệnh dai dẳng, 15 - 25% tiến triển thành tổn thương vĩnh viễn.

Bài viết cùng chuyên mục

Ung thư thận: nguyên lý nội khoa

Cắt hoàn toàn thận là tiêu chuẩn đối với bệnh nhân ở giai đoạn I, II, và phần lớn giai đoạn III. Phẫu thuật cũng có thể được chỉ định trong những trường hợp di căn với các triệu chứng khó.

Xơ gan: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau âm ỉ hạ sườn phải, mệt mỏi, suy nhược, vàng da, vô kinh, liệt dương, vô sinh.

Bệnh não do thiếu máu cục bộ

Khám lâm sàng tại nhiều thời điểm khác nhau sau chấn thương giúp đánh giá tiên lượng. Tiên lượng tốt hơn trên những bệnh nhân còn nguyên chức năng thân não.

Đau hay tê mặt: thần kinh sinh ba (V)

Cần phải phân biệt các hình thức đau mặt phát sinh từ bệnh ở hàm, răng, hay xoang, nguyên nhân ít gặp gồm herpes zoster hay khối u.

Bệnh bạch cầu kinh dòng lympho/u lympho

Thường chỉ định điều trị hỗ trợ cho đến khi xuất hiện thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu. Khi đó, các xét nghiệm được chỉ định để tìm nguyên nhân gây thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.

Suy tim: nguyên lý nội khoa

X quang ngực có thể thấy tim to, tái phân phối tuần hoàn phổi, đường Kerley B, tràn dịch màng phổi. Rối loạn chức năng co bóp và tâm trương thất trái có thể tiếp cận bằng siêu âm tim Doppler.

Suy giáp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Ở những vùng đủ iốt, bệnh tự miễn và nguyên nhân do thầy thuốc là những nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp.

U tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán điều trị

U tuyến yên là khối u đơn dòng lành tính phát sinh từ một trong năm loại tế bào thùy trước tuyến yên và có thể gây ra các tác dụng trên lâm sàng.

Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư

Nên lấy hai mẫu máu từ hai vị trí khác nhau và chụp X quang ngực, và các cận lâm sàng thêm nê được chỉ định tùy theo các dấu hiệu lâm sàng từ bệnh sử và thăm khám.

Đái tháo nhạt: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đái tháo nhạt do thận là do kháng hormon AVP ở thận, nó có thể là do di truyền hoặc mắc phải do tiếp xúc với thuốc.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Bệnh không rõ nguyên nhân trong đó các mô và tế bào trải qua tổn thương trung gian bởi các phức hợp miễn dịch và tự kháng thể gắn ở mô.

Tiếp cận bệnh nhân rối loạn tri giác

Rối loạn tri giác thường gặp, nó luôn báo hiệu mệt bệnh lý của hệ thần kinh, Nên đánh giá để vác định đây là sự thay đổi mức độ tri giác hay và hoặc nội dung tri giác.

Dinh dưỡng đường ruột và ngoài ruột

Dinh dưỡng qua đường ruột dùng để cho ăn qua đường ruột, sử dụng các chất bổ sung đường miệng hoặc tiêm truyền của các công thức thông qua ống dẫn thức ăn khác nhau.

X quang ngực: nguyên lý nội khoa

Được sử dụng kết hợp với thăm khám lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán suy tim sung huyết. X quang hỗ trợ chẩn đoán suy tim bao gồm tim to, tăng tưới máu vùng đỉnh phổi.

Mất ngôn ngữ: nguyên lý nội khoa

Mặc dù các lời nói nghe có vẻ đúng ngữ pháp, hài hòa và trôi chảy, nhưng hầu như là không hiểu được do lỗi về cách dùng từ, cấu trúc, thì và có các lỗi loạn dùng từ ngữ.

Xạ hình: nguyên lý nội khoa

PET là rất hữu ích cho việc phát hiện các mô hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư và di căn, và đã thay thế phần lớn các phương thức cũ của quét hạt nhân phóng xạ.

Các bệnh da sần có vảy hay gặp

Tổn thương đơn lẻ giống tương tự nhưng nhỏ hơn so với đám báo hiệu và được sắp xếp đối xứng theo trục dài của mỗi tổn thương đơn lẻ cùng với các khoanh da.

Mãn kinh: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Các triệu chứng mãn kinh thường gặp nhất là vận mạch không ổn định, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, và teo biểu mô niệu sinh dục và da.

Bệnh porphyrin: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Các biểu hiện chính bệnh porphyrin thuộc gan là các triệu chứng thuộc thần kinh, đau bụng do thần kinh, bệnh thần kinh, rối loạn tâm thần.

Rối loạn cương dương: rối loạn hệ sinh sản nam giới

Tiền sử cương dương buổi sáng sớm hoặc đêm là hữu ích cho việc phân biệt cương dương sinh lý với rối loạn cương dương do tâm lý.

Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch: nguyên lý nội khoa

Các nguy cơ của dinh dưỡng đường tĩnh mạch bao gồm các biến chứng cơ học từ chèn ép của ống truyền dịch, nhiễm trùng huyết do catheter, quá tải dịch, tăng đường huyết.

Viêm túi mật cấp: nguyên lý nội khoa

Phẫu thuật cắt có túi mật cấp trong phần lớn bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định có biến chứng. Trì hoãn phẫu thuật trong trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao hoặc chuẩn đoán nghi ngờ.

Bạch cầu kinh dòng tủy: nguyên lý nội khoa

Các triệu chứng phát triển từ từ, chóng mệt, mệt mỏi, chán ăn, bụng khó chịu và cảm giác no sớm do lách to, tăng tiết mồ hôi. Thỉnh thoảng các bệnh nhân được phát hiện tình cờ dựa trên số lượng bạch cầu tăng.

Xơ cứng teo cơ một bên: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Triệu chứng phổ biến ban đầu gồm yếu, mỏi cơ, cứng cơ, chuột rút và giật cơ ở bàn tay và cánh tay, thường đầu tiên ở cơ nội tại bàn tay.

Thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu và chảy máu cấp

Tương tự, các nguyên nhân mắc phải có mối liên hệ với các yếu tố ngoài hồng cầu vì hầu hết các yếu tố này là ngoại sinh. Trường hợp ngoại lệ là hồng cầu tan máu ure máu có tính gia đình.