- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Viêm khớp phản ứng: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Viêm khớp phản ứng: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Viêm khớp phản ứng liên quan đến viêm khớp cấp tính không có mủ đang có biến chứng nhiễm trùng nơi khác trong cơ thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Viêm khớp phản ứng liên quan đến viêm khớp cấp tính không có mủ đang có biến chứng nhiễm trùng nơi khác trong cơ thể. Thuật ngữ này để nói đến viêm khớp đốt sống sau nhiễm trùng đường ruột hoặc tiết niệu-sinh dục xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân có HLA-B27 dương tính.
Bệnh sinh
Có đến 85% bệnh nhân có kháng nguyên HLA-B27 đồng loài. Người ta cho rằng ở những bệnh nhân có nền tảng di truyền phù hợp, viêm khớp phản ứng có thể được kích hoạt bởi một nhiễm trùng đường ruột bởi bất kỳ vi khuẩn Shigella, Salmonella, Yersinia, và loài Campylobacter; bởi nhiễm trùng sinh dục do Chlamydia trachomatis; và có thể do các nguyên nhân khác.
Biểu hiện lâm sàng
Tỉ lệ nam/nữ sau nhiễm trùng đường ruột là 1:1; tuy nhiên, bệnh viêm khớp phản ứng sau mắc bệnh niệu dục chủ yếu thấy ở nam giới trẻ tuổi.
Trong phần lớn trường hợp, bệnh sử sẽ gợi ý triệu chứng của nhiễm trùng niệu dục hoặc đường ruột 1-4 tuần trước khi khởi phát các triệu chứng khác.
Thể chất - mệt mỏi, khó ở, sốt, sụt cân.
Viêm khớp - thường cấp tính, không đối xứng, viêm ít khớp (ít hơn 5 khớp), liên quan chủ yếu đến chi dưới; viêm khớp cùng-chậu có thể xảy ra.
Viêm điểm bám gân - viêm ở điểm bám của gân và dây chằng vào xương; viêm ngón hay “ngón xúc xích”, viêm cân gan chân, và viêm gân Achilles là thường gặp.
Triệu chứng ở mắt - viêm kết mạc, thường rất nhỏ; viêm màng bồ đào, viêm giác mạc, và viêm thần kinh mắt hiếm khi xảy ra.
Viêm niệu đạo - chảy dịch liên tục và có thể không có triệu chứng.
Những biểu hiện khác ở đường niệu dục - viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung, viêm vòi trứng.
Tổn thương da niêm mạc - những tổn thương không đau trên đầu dương vật (một viêm da serpiginous hình khuyên liên quan đến hội chứng Reiter) và niêm mạc miệng ở xấp xỉ 1/3 bệnh nhân; da dày sừng do bệnh lậu: những mụn nước trên da trở nên tăng dày sừng, hay gặp nhất ở gan bàn chân và gan bàn tay.
Những biểu hiện ít gặp - viêm màng phổi-màng ngoài tim, trào ngược động mạch chủ, biểu hiện thần kinh, bệnh thoái hóa dạng bột thứ phát.
Viêm khớp phản ứng có liên quan đến và có thể biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm HIV.
Lượng giá
Theo dõi sự khởi phát nhiễm trùng bằng cấy, xét nghiệm huyết thanh, hoặc phương pháp phân tử như gợi ý lâm sàng.
Yếu tố thấp và kháng thể kháng nhân âm tính.
Thiếu máu nhẹ, tăng bạch cầu, tăng tốc độ máu lắng có thể thấy.
HLA-B27 có thể hữu ích trong những trường hợp không điển hình.
Sàng lọc HIV nên được làm trong mọi trường hợp.
Phân tích dịch khớp - thường rất viêm; không có tinh thể hay nhiễm trùng.
Hình ảnh - xói mòn có thể thấy với hình thành màng xương mới, cốt hóa điểm bám gân, viêm khớp cùng-chậu (thường một bên).
Chẩn đoán phân biệt
Includes septic arthritis (gram +/−), gonococcal arthritis, crystalline arthritis, psoriatic arthritis.
Điều trị
Các thử nghiệm đã không chứng minh được bất kỳ một lợi ích nào của kháng sinh trong viêm khớp phản ứng. Điều trị kháng sinh kịp thời viêm niệu đạo cấp do Chlamydial có thể ngăn chặn viêm khớp phản ứng sau đó.
NSAIDs (Indomethacin 25–50 mg uống 3 lần/ngày) có hiệu quả ở hầu hết bệnh nhân.
Glucocorticoid nội khớp.
Sulfasalazin đến 3 g/ngày có chia liều có thể giúp một số bệnh nhân viêm khớp dai dẳng.
Liệu pháp độc tế bào, như là Azathioprin [1 - 2 (mg/kg)/ngày] hoặc Methotrexat (7.5 - 15 mg/tuần) có thể xem xét cho suy giảm điều hòa bệnh với những hình thức khác; cấm dùng trong bệnh HIV.
Thuốc chống TNFcó thể xem xét trong những trường hợp mạn tính nặng.
Viêm màng bồ đào có thể dùng Glucocorticoid ở mắt hoặc toàn thân.
Tiên lượng
Tiên lượng có thể thay đổi; 30 - 60% sẽ có tái phát bệnh hoặc bệnh dai dẳng, 15 - 25% tiến triển thành tổn thương vĩnh viễn.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh lý màng ngoài tim, nguyên lý nội khoa
Đau ngực, có thể đau dữ dội, làm nhầm lẫn với nhồi máu cơ tim cấp, nhưng có đặc điểm là đau nhói, đau kiểu màng phổi, và thay đổi theo tư thế
Hội chứng thận hư: nguyên lý nội khoa
Ngoài phù, biến chứng của hội chứng thận hư có thể kể đến như huyết khối tĩnh mạch và các biến cố huyết khối tắc mạch khác, nhiễm trùng, thiếu vitamin D.
Viêm bàng quang kẽ: nguyên lý nội khoa
Không giống như đau vùng chậu phát sinh từ các nguồn khác, đau do viêm bàng quang kẽ càng trầm trọng hơn khi đổ đầy bàng quang, và giảm khi bàng quang rỗng.
Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng
Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến nhiễm trùng huyết tăng theo tuổi và tình trạng bệnh trước đó, với hai phần ba các trường hợp xảy ra trên bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo nặng.
Bệnh thoái hóa dạng bột ống thận: nguyên lý nội khoa
Bệnh nhân không thể toan hóa nước tiểu mặc dù nhiễm toan hệ thống; có khoảng trống anion, phản ánh một sự giảm bài tiết amoni.
Thiếu hụt Aldosteron: suy tuyến thượng thận
Thiếu hụt aldosterone đơn thuần kèm theo sản xuất cortisol bình thường với giảm renin, như trong thiếu hụt aldosterone synthase di truyền.
Đái tháo đường: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Các thể đặc biệt khác bao gồm đái tháo đường do khiếm khuyết di truyềnvà rối loạn đơn gen hiếm gặp khác, bệnh về tuyến tụy ngoại tiết.
Suy tim: nguyên lý nội khoa
X quang ngực có thể thấy tim to, tái phân phối tuần hoàn phổi, đường Kerley B, tràn dịch màng phổi. Rối loạn chức năng co bóp và tâm trương thất trái có thể tiếp cận bằng siêu âm tim Doppler.
Suy gan cấp: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Vàng da đậm, rối loạn đông máu, chảy máu, suy thận, rối loạn kiềm toan, giảm glucose máu, viêm tụy cấp, suy tuần hoàn hô hấp, nhiễm trùng.
Yếu và liệt: nguyên lý nội khoa
Khi khai thác bệnh sử nên chú trọng vào tốc độ tiến triển của tình trạng yếu, triệu chứng về cảm giác hay các triệu chứng thần kinh khác, tiền sử dùng thuốc, các bệnh lí làm dễ và tiền sử gia đình.
Suy tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán sinh hóa của suy tuyến yên được thực hiện bằng cách chứng minh nồng độ hormon tuyến yên thấp hoặc không phù hợp với bình thường.
Đánh trống ngực: nguyên lý nội khoa
Ở bệnh nhân có nhịp ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất mà không có bệnh lý ở cấu trúc tim, chiến lược điều trị gồm giảm uống rượu và caffein, reassurance, và cân nhắc sử dụng chẹn beta.
Bệnh não do thiếu máu cục bộ
Khám lâm sàng tại nhiều thời điểm khác nhau sau chấn thương giúp đánh giá tiên lượng. Tiên lượng tốt hơn trên những bệnh nhân còn nguyên chức năng thân não.
Điện tâm đồ: nguyên lý nội khoa
Hệ thống mặt phẳng trán đứng dọc được dùng để tính trục điện học, độ lệch của QRS trong mỗi chuyển đạo xác định là lớn nhất và nhỏ nhất.
Tăng bạch cầu: nguyên lý nội khoa
Bệnh lý huyết học, bệnh bạch cầu, u lympho, hội chúng tăng sinh tủy mạn ác tính và loạn sản tủy, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu trung tính mạn vô căn.
Giảm bạch cầu: nguyên lý nội khoa
Ngoài các ổ nhiễm trùng thông thường, cần xem xét các xoang cạnh mũi, khoang miệng gồm cả răng và lợi, vùng hậu môn trực tràng; điều trị kinh nghiệm với các kháng sinh phổ rộng.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): nguyên lý nội khoa
Cardiac MRI được chứng minh hữu ích để đánh giá vận động thành tim và để đánh giá khả năng phát triển cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Rối loạn nhịp nhanh: nguyên lý nội khoa
Loạn nhịp với phức bộ QRS rộng có thể gợi ý nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền rối loạn. Các yếu tố thúc đẩy nhịp nhanh thất bao gồm.
Liệt đa dây thần kinh sọ
Rối loạn vận động hoàn toàn mà không thiểu dưỡng thì nghi ngờ bệnh nhược cơ, liệt hai bên mặt thì phổ biến trong hội chứng Guillain-Barré.
Áp xe và u máu ngoài màng tủy
Chọc dò tuỷ sống được chỉ định nếu bệnh lý não hoặc các dấu hiệu lâm sàng khác tăng nghi ngờ viêm màng não, chiếm nhỏ hơn 25 phần trăm trường hợp.
Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS): nguyên lý nội khoa
Phù phế nang đặc trưng nhất trong các phần phụ thuộc của phổi; gây xẹp phổi và giảm độ đàn hồi phổi. Hạ oxy máu, thở nhanh và phát triển khó thở tiến triển, và tăng khoảng chết trong phổi cũng có thể dẫn đến.
Bệnh lắng đọng canxi pyrophosphat dihydrat (CPPD): bệnh giả gout
Các tinh thể được cho rằng không hình thành từ dịch khớp mà có thể rơi từ sụn khớp vào trong khe khớp, nơi chúng bị thực bào bởi các bạch cầu đa nhân trung tính.
Hen phế quản: nguyên lý nội khoa
Dị nguyên hít phải có thể kích thích hen tiềm tàng với những bệnh nhân nhạy cảm đặc hiệu với các dị nguyên này. Nhiễm virus đường hô hấp trên thường gây nên cơn hen cấp.
Rối loạn hệ thần kinh tự chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Bệnh thần kinh ngoại biên ảnh hưởng đến sợi myelin và không myelin nhỏ của hệ giao cảm và đối giao cảm là nguyên nhân phổ biến nhất của suy tự chủ mạn.
Các bệnh da nhiễm khuẩn hay gặp
Viêm mô tế bào ngoài da, phổ biến nhất là ở mặt, đặc trưng bởi mảng tổn thương màu đỏ tươi, ranh giới rõ, đau nhiều, ấm. Do ngoài da bị nhiễm trùng và phù nề.
