Buồn nôn và nôn ói: nguyên lý nội khoa

2018-02-11 03:06 PM

Chất trong dạ dày được đẩy vào thực quản khi khi đáy vị và cơ vòng dạ dày thực quản giãn sau một sự gia tăng áp lực nhanh chóng trong ổ bụng sinh ra từ sự co các cơ ở bụng và cơ hoành.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Buồn nôn là cảm giác muốn nôn và thường xảy ra trước khi nôn hoặc đang nôn. Nôn ói là sự tống xuất mạnh các chất trong dạ dày ra ngoài qua miệng.

Nôn khan là gắng sức thở theo nhịp xảy ra sau khi nôn. Trào ngược là sự tống xuất các chất trong dạ dày từ từ mà không có cảm giác buồn nôn và không sử dụng cơ hoành bụng. Nhai lại là nhai lại, và nuốt lại thức ăn từ dạ dày trào ngược lên.

Sinh lý bệnh

Chất trong dạ dày được đẩy vào thực quản khi khi đáy vị và cơ vòng dạ dày-thực quản giãn sau một sự gia tăng áp lực nhanh chóng trong ổ bụng sinh ra từ sự co các cơ ở bụng và cơ hoành. Tăng áp lực trong lồng ngực dẫn đến sự chuyển động của các chất đến miệng. Tăng phản xạ của khẩu cái mềm và thanh môn đóng lại để bảo vệ vùng mũi-hầu và khí quản và kết thúc việc nôn. Nôn ói được điều khiển bởi hai vùng trong thân não, trung tâm nôn và vùng hoá thụ thể kích hoạt. Kích hoạt vùng này dẫn đến tạo ra các xung đến trung tâm nôn, nơi điều khiển các hoạt động cơ thể gây ra nôn.

Nguyên nhân

Buồn nôn và nôn ói là biểu hiện của nhiều bệnh.

Bảng. NGUYÊN NHÂN GÂY BUỒN NÔN VÀ NÔN

Nguyên nhân gây buồn nôn và nôn 

Đánh giá bệnh nhân

Bệnh sử, gồm tiền sử dùng thuốc chi tiết, thời gian và đặc tính của chất nôn có thể hữu ích. Ví dụ, nôn ói xảy ra phần lớn vào buổi sáng thường gặp trong khi mang thai, tăng ure máu và viêm dạ dày do rượu; chất nôn có mùi hôi gợi ý tắc ruột đoạn xa hoặc dò dạ dày-đại tràng; nôn vọt gợi ý tăng áp lực nội sọ; nôn trong hoặc ngay sau khi ăn có thể do các nguyên nhân tâm thần hoặc loét dạ dày. Các triệu chứng liên quan có thể hữu ích: chóng mặt và ù tai trong bệnh Ménière, giảm đau bụng sau khi nôn trong loét dạ dày, và no sớm trong liệt dạ dày. X quang bụng không sửa soạn gợi ý chẩn đoán như tắc ruột. Đánh giá nhu động cũng như niêm mạc của đường tiêu hoá trên. Các xét nghiệm khác có thể được chỉ định, như chụp rửa dạ dày (liệt dạ dày do đái tháo đường) và chụp CT não.

Biến chứng

Vỡ thực quản (Hội chứng Boerhaave), nôn ra máu do rách niêm mạc (hội chứng Mallory-Weiss), mất nước, suy dinh dưỡng, sâu răng và mòn răng, kiềm chuyển hoá, hạ kali máu, và viêm phổi hít.

Điều trị buồn nôn và nôn

Mục tiêu điều trị là điều trị các nguyên nhân đặc hiệu. Hiệu quả của thuốc chống nôn tuỳ thuộc vào nguyên nhân của triệu chứng, đáp ứng của bệnh nhân và các tác dụng phụ. Thuốc kháng histamin như meclizine và dimenhydrinate có hiệu quả cho buồn nôn mặc dù làm rối loạn chức năng tai trong. Thuốc kháng cholin như scopolamine hiệu quả trong buồn nôn có liên quan đến say tàu xe. Haloperidol và phenothiazine dẫn xuất từ prochlorperazine thường hiệu quả trong việc ngăn chặn buồn nôn và nôn ói nhẹ, nhưng các tác dụng phụ thường gặp là buồn ngủ, hạ huyết áp và các triệu chứng như Parkinson. Thuốc đồng vận dopamine chọn lọc như metoclopramide có thể tốt hơn phenothiazines khi điều trị buồn nôn và nôn ói nặng và đặc biệt hữu ích trong điều trị liệt dạ dày. Metoclopramide truyền tĩnh mạch có thể hiệu quả trong việc phòng ngừa buồn nôn trước khi hoá trị liệu. Ondansetron và granisetron, chất chẹn thụ thể serotonin, và glucocorticoid thường được dùng để điều trị buồn nôn và nôn ói do hoá trị trong ung thư.

Aprepitant, một chất chẹn thụ thể neurokinin, hiệu quả trong việc khống chế buồn nôn do dùng các thuốc dễ gây nôn như cisplatin.

Erythromycin thì hiệu quả ở một số bệnh nhân liệt dạ dày.

Bài viết cùng chuyên mục

Tắc cấp động mạch thận: nguyên lý nội khoa

Nhồi máu thận rộng gây đau, buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, sốt, protein niệu, đái máu, tăng lactat dehydrogenase và aspartate aminotransferase.

Viêm mũi dị ứng: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)

Viêm bề mặt niêm mạc mũi có thể cho phép các chất gây dị ứng thâm nhập vào sâu trong mô, nơi chúng liên kết với các tế bào mast quanh tiểu tĩnh mạch.

Khám phản xạ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Trong vài trường hợp, test này sẽ dạng các ngón còn lại và mức độ gấp thay đổi ở khớp cổ chân, kheo và háng.

Tiếp cận bệnh nhân sốc: nguyên lý nội khoa

Mặc dù hạ huyết áp thì thường thấy được trong sốc, nhưng không có một ngưỡng huyết áp riêng nào để xác định được sốc. Sốc có thể là do giảm lưu lượng máu.

Viêm túi mật mãn: nguyên lý nội khoa

Có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, có thể tiến triển thành bệnh túi mật hoặc viêm túi mật cấp, hoặc xuất hiện biến chứng.

X quang ngực: nguyên lý nội khoa

Được sử dụng kết hợp với thăm khám lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán suy tim sung huyết. X quang hỗ trợ chẩn đoán suy tim bao gồm tim to, tăng tưới máu vùng đỉnh phổi.

Hội chứng chuyển hoá: nguyên lý nội khoa

Sự gia tăng các chất chuyển hoá của acid béo nội bào góp phần vào sự đề kháng insulin bằng cách hạn chế con đường tín hiệu insulin và gây tích tụ triglycerides ở xương.

Hội chứng nội tiết cận ung thư: nguyên lý nội khoa

Trong một số trường hợp, biểu hiện về nội tiết lại có ý nghĩa hơn bản thân khối u, như ở những bệnh nhân khối u lành tính hoặc ung thư tiến triển chậm tiết hormone CRH.

Hội chứng SIADH: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Các nguyên nhân gây ra SIADH bao gồm các khối u, nhiễm trùng phổi, rối loạn hệ thần kinh trung ương, và thuốc.

Viêm cầu thận cấp: nguyên lý nội khoa

Hầu hết các thể của viêm cầu thận cấp đều được điều chỉnh bởi cơ chế miễn dịch dịch thể. Đặc điểm lâm sàng tùy thuộc vào tổn thương.

Khám các dây thần kinh sọ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Khám sơ bộ kiểm tra đáy mắt, thị trường, kích thước đồng tử và độ phản ứng, cử động ngoài mắt, và cử động trên mặt

Viêm khớp vảy nến: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Một số bệnh nhân sẽ mang kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA B27, khởi phát của bệnh vảy nên thường trước khi có sự phát triển của bệnh khớp.

Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện

Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.

Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)

Troponins T và I cơ tim khá đặc hiệu trong tổn thương cơ tim và là hai chỉ dấu được ưu tiên sử dụng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp. Nồng độ hai chỉ dấu này tăng kéo dài trong 7 đến 10 ngày.

Phương pháp khám và vị trí thần kinh

Dữ liệu lâm sàng có được từ khám thần kinh cộng với bệnh sử chi tiết giúp biết được vị trí giải phẫu mà giải thích tốt nhất những dấu chứng lâm sàng.

Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.

Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ với tiến trình khởi phát nhanh chóng

Các dấu hiệu đặc trưng có thể bao gồm phá hủy van nhanh chóng, phù phổi, hạ huyết áp, áp xe cơ tim, bất thường dẫn truyền và rối loạn nhịp, các sùi dễ vỡ lớn.

Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch: nguyên lý nội khoa

Các nguy cơ của dinh dưỡng đường tĩnh mạch bao gồm các biến chứng cơ học từ chèn ép của ống truyền dịch, nhiễm trùng huyết do catheter, quá tải dịch, tăng đường huyết.

Mất thị lực cấp và nhìn đôi

Một điểm mù chỉ giới hạn ở một mắt được gây ra bởi tổn thương phía trước ảnh hưởng đến thần kinh thị giác hoặc nhãn cầu, phương pháp dùng đèn đưa qua đưa lại có thể cho thấy.

Thiếu hụt vi dưỡng chất cần thiết: nguyên lý nội khoa

Liên quan tới nghiện rượu; luôn bù thiamine trước carbohydrate ở người nghiện rượu để tránh thiếu thiamine cấp, Liên quan tới suy dinh dưỡng protein năng lượng.

Bệnh tủy sống: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Những chỉ điểm tương đối mức độ của sang thương gồm vị trí của mức cảm giác, nhóm tăng cảm đau ở phần trên của các rối loạn cảm giác cuối.

Mụn trứng cá: nguyên lý nội khoa

Rối loạn thường tự giới hạn ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi. Mụn trứng cá, các nang nhỏ được hình thành trong nang tóc là dấu hiệu lâm sàng.

Khám tâm thần

Ký ức xa hơn được đánh giá bằng khả năng cung cấp bệnh sử hay hoạt động sống cá nhân của bệnh nhân theo trình tự thời gian.

Ung thư chưa rõ nguyên phát: nguyên lý nội khoa

Khi khối U đã di căn, các xét nghiệm chẩn đoán nên làm để phát hiện các khối U có khả năng điều trị khỏi, như u limpho, bệnh Hodgkin, u tế bào mầm, ung thư buồng trứng.

Bệnh Parkinson: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Hầu hết các trường hợp bệnh Parkinson là tự phát và không rõ nguyên nhân, sự thoái hoá của các neuron của vùng đặc chất đen ở não giữa dẫn đến việc thiếu dopamin.