Các bệnh da nhiễm khuẩn hay gặp

2018-02-23 11:59 AM

Viêm mô tế bào ngoài da, phổ biến nhất là ở mặt, đặc trưng bởi mảng tổn thương màu đỏ tươi, ranh giới rõ, đau nhiều, ấm. Do ngoài da bị nhiễm trùng và phù nề.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh chốc lở

Nhận định chung

Một nhiễm trùng ngoài da thứ phát do S. aureus hoặc streptococci β-tan huyết nhóm A. Các tổn thương chính là mụn mủ ngoài da mà khi vỡ tạo thành vảy tiết “màu mật ong”. Mụn mủ căng có liên quan với nhiễm S. aureus (bọng mủ). Tổn thương có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào, nhưng thường ở mặt. Bệnh chốc lở và bệnh nhọt ( nốt hồng ban gây đau, hoặc nhọt) ngày càng hay gặp vì tăng tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin mắc phải trong cộng đồng.

Điều trị bệnh chốc lở

Cạy vảy tiết bám dính bằng nước và dùng kháng sinh bôi tại chỗ, kháng sinh uống thích hợp tùy vào tác nhan gây bệnh.

Bệnh viêm quầng

Nhận định chung

Viêm mô tế bào ngoài da, phổ biến nhất là ở mặt, đặc trưng bởi mảng tổn thương màu đỏ tươi, ranh giới rõ, đau nhiều, ấm. Do ngoài da bị nhiễm trùng và phù nề, trên bề mặt của mảng tổn thương có thể xuất hiện sần vỏ cam.

Hay gặp nhất là do nhiễm khuẩn Streptococcus β-tan máu nhóm A, ở các vị trí chấn thương hoặc vị trí da bị tổn thương.

Điều trị bệnh viêm quầng

Kháng sinh thích hợp tùy vào tác nhân gây bệnh.

Herpes simplex

Nhận định chung

Phát ban tái phát đặc trưng bởi nhiều mụn nước trên nền một ban đỏ mà sau đó bị lở loét; thường do nhiễm tụ cầu hoặc liên cầu khuẩn thứ phát. Nhiễm trùng thường xuất hiện ở bề mặt da và niêm mạc xung quanh khoang miệng, bộ phận sinh dục hay hậu môn. Cũng có thể gây bệnh nội tạng nghiêm trọng bao gồm viêm thực quản, viêm phổi, viêm não, và lây lan virus herpes simplex. Xét nghiệm tế bào Tzanck ở mụn nước hình thành cho thấy các tế bào đa nhân khổng lồ.

Điều trị Herpes simplex

Sẽ khác nhau dựa trên những biểu hiện bệnh và mức độ đáp ứng miễn dịch; kháng sinh thích hợp cho các nhiễm trùng thứ cấp, tùy vào tác nhân gây bệnh.

Herpes zoster

Nhận định chung

Xuất hiện các mụn nước trên nền ban đỏ thường giới hạn trong một vùng da nhất định (”giời leo”); lây lan tổn thương cũng có thể xảy ra, đặc biệt là ở những người suy giảm miễn dịch. Xét nghiệm tế bào Tzanck thấy các tế bào đa nhân khổng lồ; không thể phân biệt với herpes simplex trừ khi cấy.

Chứng đau dây thần kinh sau zona, kéo dài hàng tháng đến vài năm, có thể xảy ra, đặc biệt là ở người già.

Điều trị Herpes zoster

Dựa trên biểu hiện của bệnh và mức độ đáp ứng miễn dịch.

Bệnh nấm ngoài da

Nhận định chung

Nấm da, có thể bị ở bất kì vị trí nào trên cơ thể; do nhiễm khuẩn lớp sừng của biểu bì, móng, hoặc tóc. Biểu hiện có thể khác nhau từ nhẹ là nhiều vảy đến viêm da gây đỏ da. Các vị trí thường nhiễm khuẩn bao gồm chân (nấm da chân), móng tay chân (bệnh nấm móng), bẹn (nấm da đùi), hoặc da đầu (bệnh nấm da đầu). Tổn thương điển hình của bệnh nấm da thân (”hắc lào”) là một mảng hồng ban sần có vảy, thường rõ ở trung tâm và vảy da ở bờ ngoài của mảng. Sợi nấm thường thấy khi xét nghiệm với KOH, mặc dù nấm da đầu và nấm da than có thể phải cấy hoặc sinh thiết.

Điều trị bệnh nấm ngoài da

Phụ thuộc vào vị trí tổn thương và loại nhiễm khuẩn. Thuốc imidazole bôi, triazoles, và allylamines có thể có hiệu quả. Haloprogin, acid undecylenic, Ciclopirox olamine và tolnaftate cũng rất hiệu quả, nhưng nystatin không thực sự chống nấm ngoài da. Griseofulvin, 500 mg/ ngày, nếu phải điều trị toàn thân. Itraconazole hoặc terbinafine có thể có hiệu quả đối với bệnh nấm móng.

Nhiễm nấm candida

Nhận định chung

Nhiễm nấm gây ra bởi một họ của nấm men. Biểu hiện có thể khu trú ở da hoặc hiếm khi ở toàn thân và đe dọa tính mạng. Yếu tố ảnh hưởng bao gồm tiểu đường, thiếu hụt miễn dịch tế bào, và HIV. Các vị trí thường xuyên xuất hiện bao gồm khoang miệng, vùng ẩm ướt kéo dài, xung quanh các móng, vùng nếp gấp. Chẩn đoán bệnh qua biểu hiện lâm sàng và quan sát nấm men trên xét nghiệm với KOH hay cấy.

Điều trị nhiễm nấm candida

Loại bỏ các yếu tố thuận lợi; nystatin hoặc azoles tại chỗ; điều trị toàn thân cho trường hợp suy giảm miễn dịch, bệnh mãn tính không đáp ứng hoặc bệnh tái phát; nhiễm nấm candida âm hộ-âm đạo có thể đáp ứng với một liều duy nhất fluconazole, 150 mg.

Mụn cóc

Nhận định chung

Các khối u da gây ra bởi virus u nhú ở người (HPV). Thông thường các tổn thương dạng hình vòm với bề mặt dạng sợi không đều. Xu hướng xuất hiện ở mặt, cánh tay và chân; thường lây lan do cạo râu. HPV cũng liên quan với tổn thương bộ phận sinh dục hoặc hậu môn và đóng một vai trò trong sự phát triển của bệnh ung thư cổ tử cung và cơ quan sinh dục bên ngoài ở nữ.

Điều trị mụn cóc

Phương pháp áp lạnh bằng nitơ lỏng, các thuốc làm bong lớp sừng của da (axit salicylic). Đối với mụn cóc sinh dục, dùng Podophyllin có hiệu quả nhưng có thể có phản ứng tại chỗ rõ rệt; imiquimod tại chỗ cũng được dùng tại chỗ.

Bài viết cùng chuyên mục

Hội chứng nội tiết cận ung thư: nguyên lý nội khoa

Trong một số trường hợp, biểu hiện về nội tiết lại có ý nghĩa hơn bản thân khối u, như ở những bệnh nhân khối u lành tính hoặc ung thư tiến triển chậm tiết hormone CRH.

Bệnh Parkinson: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Hầu hết các trường hợp bệnh Parkinson là tự phát và không rõ nguyên nhân, sự thoái hoá của các neuron của vùng đặc chất đen ở não giữa dẫn đến việc thiếu dopamin.

Bạch cầu cấp thể lympho/u lympho: nguyên lý nội khoa

Điều trị tích cực gắn với độc tính cao liên quan đến nền suy giảm miễn dịch. Glucocorticoid làm giảm tình trạng tăng canxi máu. Khối u có đáp ứng với điều trị nhưng thường trong thời gian ngắn.

Các bệnh da sần có vảy hay gặp

Tổn thương đơn lẻ giống tương tự nhưng nhỏ hơn so với đám báo hiệu và được sắp xếp đối xứng theo trục dài của mỗi tổn thương đơn lẻ cùng với các khoanh da.

Phù: nguyên lý nội khoa

Giới hạn ở một cơ quan đặc biệt hoặc giường mạch máu, dễ dàng phân biệt được với phù toàn thân, Phù một bên chi thường do tắc tĩnh mạch hoặc mạch bạch huyết

Các bệnh phổi kẽ riêng biệt

Viêm phổi kẽ không điển hình về khía cạnh mô bệnh có thể thấy hình ảnh của bệnh về mô liên kết, liên quan tới dùng thuốc và viêm phổi ái toan.

Tiêu chảy: nguyên lý nội khoa

Các chất tan không được hấp thu làm tăng áp suất thẩm thấu trong lòng ruột, gây kéo nước tràn vào lòng ruột; thường giảm khi nhịn ăn; khoảng trống nồng độ osmol trong phân.

Áp xe phổi: nguyên lý nội khoa

Các mẫu đờm có thể được nuôi cấy để phát hiện ra vi khuẩn hiếu khí nhưng lại có độ tin cậy không cao trong nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí.

Vàng da: nguyên lý nội khoa

Bilirubin là sản phẩm thoái giáng chủ yếu của hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu già. Đầu tiên, nó gắn vào albumin, được vận chuyển vào gan, được liên hợp với một dạng chất tan trong nước.

Tăng cholesterol và triglyceride

Nồng độ cả triglyceride và cholesterol cao là do nồng độ cả VLDL và LDL cao hoặc các hạt VLDL còn sót lại.

Chọc dịch màng bụng: nguyên lý nội khoa

Đối với một chọc lớn khối lượng, hệ thống hút trực tiếp vào thùng chứa chân không lớn sử dụng kết nối ống là một lựa chọn thường được sử dụng.

Phình động mạch chủ: nguyên lý nội khoa

Có thể thầm lặng về mặt lâm sàng, nhưng phình động mạch chủ ngực, có thể gây ra cơn đau sâu, lan tỏa, khó nuốt, khàn tiếng, ho ra máu, ho khan.

Tiếp cận bệnh nhân sốc: nguyên lý nội khoa

Mặc dù hạ huyết áp thì thường thấy được trong sốc, nhưng không có một ngưỡng huyết áp riêng nào để xác định được sốc. Sốc có thể là do giảm lưu lượng máu.

Sinh lý bệnh cơ quan dẫn truyền cảm giác đau

Tác nhân thay đổi cảm nhận đau hoạt động bằng cách giảm viêm ở mô, can thiệp vào con đường dẫn truyền đau, hoặc làm dịu thần kinh.

Đau vùng chậu: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Xác định liệu rằng cơn đau là cấp tính hay mãn tính, liên tục hay co thắt từng đợt, và theo chu kỳ hay không theo chu kỳ sẽ giúp chỉ định thêm các xét nghiệm.

Tắc nghẽn đường tiết niệu: nguyên lý nội khoa

Trong số bệnh nhân bệnh nặng hơn, tắc nghẽn niệu quản do u là phổ biến nhất và liên quan đến nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu.

Rối loạn nhịp nhanh: nguyên lý nội khoa

Loạn nhịp với phức bộ QRS rộng có thể gợi ý nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền rối loạn. Các yếu tố thúc đẩy nhịp nhanh thất bao gồm.

Đau lưng dưới: nguyên lý nội khoa

Đau tại chỗ gây nên bởi sự căng dãn các cấu trúc nhận cảm đau do đè nén hoặc kích thích đầu mút thần kinh; đau khu trú ở gần khu vực lưng bị tổn thương

Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.

Chọc dò màng phổi: nguyên lý nội khoa

Chọc từ phía sau là vị trí ưa thích để chọc dò. Chọn vị trí thuận lợi thì dễ dàng cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Bệnh nhân nên ngồi ở góc giường, gập người ra trước, 2 tay ôm gối.

Viêm cầu thận cấp: nguyên lý nội khoa

Hầu hết các thể của viêm cầu thận cấp đều được điều chỉnh bởi cơ chế miễn dịch dịch thể. Đặc điểm lâm sàng tùy thuộc vào tổn thương.

Amiodarone: thuốc gây bất thường chức năng tuyến giáp

Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp tim type III có một số cấu trúc tương tự với hormon tuyến giáp và có hàm lượng iốt cao.

Phương pháp thăm dò không xâm lấn tim

Siêu âm là phương pháp không xâm lấn được lựa chọn để nhanh chóng xác định tràn dịch màng ngoài tim và các ảnh hưởng huyết động, trong chèn ép tim thì có sập thất phải và nhĩ phải kì tâm trương.

Động kinh: nguyên lý nội khoa

Các nguyên nhân chủ yếu của GCSE là không sử dụng đúng hoặc cai thuốc chống động kinh, các rối loạn chuyển hóa, ngộ độc thuốc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Áp xe và u máu ngoài màng tủy

Chọc dò tuỷ sống được chỉ định nếu bệnh lý não hoặc các dấu hiệu lâm sàng khác tăng nghi ngờ viêm màng não, chiếm nhỏ hơn 25 phần trăm trường hợp.