Lorazepam
Lorazepam là một benzodiazepin, dùng để điều trị các tình trạng lo âu, mất ngủ, co giật hoặc trong các phác đồ kiểm soát triệu chứng buồn nôn hay nôn do thuốc chống ung thư.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Lorazepam.
Loại thuốc: Chống lo âu, an thần gây ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc để uống: 2 mg/ml (có polyethylenglycol 400 và propylenglycol)
Viên nén: 0,5 mg, 1 mg, 2 mg và 2,5 mg.
Viên nén đặt dưới lưỡi: 0,5 mg, 1 mg, 2 mg.
Ống tiêm: 2 mg/ml (có alcol benzylic 2%; polyethylenglycol 400 và propylenglycol).
Ống tiêm 4 mg/ml (có alcol benzylic 2%; polyethylenglycol 400 và propylenglycol).
Tác dụng
Lorazepam là một benzodiazepin, dùng để điều trị các tình trạng lo âu, mất ngủ, co giật hoặc trong các phác đồ kiểm soát triệu chứng buồn nôn hay nôn do thuốc chống ung thư và cũng còn được dùng như một thuốc tiền mê có tác dụng an thần trong phẫu thuật.
Chỉ định
Ðiều trị các trạng thái lo âu, điều trị ngắn ngày tình trạng mất ngủ và trong cơn động kinh liên tục. Thuốc cũng được dùng như một thuốc tiền mê và cũng được sử dụng trong các phác đồ chống nôn để kiểm soát triệu chứng buồn nôn và nôn liên quan với hóa trị liệu ung thư.
Chống chỉ định
Ðã có quá mẫn với benzodiazepin và với các dung môi pha chế dạng thuốc tiêm (như polyethylenglycol, propylenglycol và alcol benzyl), glôcôm góc hẹp cấp tính.
Thận trọng
Những người đang dùng lorazepam không được vận hành các máy móc hoặc tham gia vào các công việc nguy hiểm, không được lái xe có động cơ trong vòng 24 đến 48 giờ vì họ không thể tập trung được tốt. Sự dung nạp của họ đối với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác sẽ bị giảm.
Những người bị bệnh thận hoặc bệnh gan ở mức độ nhẹ hoặc trung bình chỉ nên dùng lorazepam ở liều thấp nhất.
Nguy cơ của sự phụ thuộc thuốc và cai thuốc:
Phụ thuộc thuốc thường xảy ra sau khi dùng đều đặn các thuốc benzodiazepin, ngay cả ở liều điều trị trong thời gian ngắn, đặc biệt là ở những người có tiền sử nghiện thuốc, nghiện rượu hoặc rối loạn nhân cách.
Các triệu chứng cai thuốc (co giật, run rẩy, chuột rút ở cơ và bụng, nôn, toát mồ hôi) đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột. Các triệu chứng nghiêm trọng hơn thường chỉ gặp ở những người bệnh sử dụng thuốc liều cao và kéo dài. Do đó khi dùng các benzodiazepin một cách đều đặn (thậm chí chỉ trong ít tuần) thì không được ngừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều từ từ trong khoảng vài tuần hoặc vài tháng rồi mới cắt hẳn.
Lorazepam và alprazolam là những benzodiazepin có nguy cơ cao gây ra tình trạng phụ thuộc thuốc.
Thời kỳ mang thai
Lorazepam đi qua hàng rào nhau thai và nồng độ thuốc ở cuống rốn tương tự như nồng độ trong huyết thanh người mẹ.
Chống chỉ định sử dụng đều đặn lorazepam cho người mang thai vì thuốc sẽ tập trung trong các mô của thai nhi, ở đó chức năng chuyển hóa của gan kém nhất. Thuốc có thể gây trầm cảm, suy giảm trương lực ở trẻ sơ sinh và nếu dùng ở cuối thai kỳ đứa trẻ sinh ra sẽ khó bú. Trẻ nhỏ có thể bị chứng cai thuốc (dễ bị kích thích, khóc, co giật cơ) sau khi sinh 2 - 3 tuần nếu người mẹ dùng thuốc đều đặn với liều gây ngủ khi đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Lorazepam bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Vì là một dẫn chất benzodiazepin tác dụng ngắn nên có thể dùng lorazepam an toàn trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
An thần, loạng choạng (tỷ lệ mắc tăng theo tuổi), ngủ nhiều, ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi, lú lẫn, mê sảng, ảo giác.
Ðau ở nơi tiêm, cảm giác nóng bỏng.
Ít gặp
Trầm cảm, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, kích động.
Tăng hoặc hạ huyết áp.
Hiếm gặp
Buồn nôn, nôn (ở những người bệnh dùng lorazepam dạng tiêm kết hợp với các thuốc khác trong gây mê và phẫu thuật) mất trí nhớ nhất thời hoặc rối loạn trí nhớ.
Rối loạn chức năng mắt, nhìn một hóa hai.
Phát ban, viêm da.
Liều lượng và cách dùng
Lorazepam được dùng theo đường uống hoặc tiêm. Chỉ tiêm bắp khi người bệnh không thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch được và phải tiêm bắp sâu.
Nếu sử dụng dung dịch uống đậm đặc phải pha loãng với 30 ml nước, hoặc nhiều hơn, trước khi uống.
Ngay trước khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch tiêm phải được pha loãng với 1 thể tích tương đương của nước cất pha tiêm (hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hay dung dịch tiêm glucose 5%) và không được dùng nếu dung dịch đổi màu hoặc bị tủa. Sau khi pha loãng, thuốc có thể tiêm từ từ trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch (khi pha với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%). Khi tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch cần hút thử kiểm tra để đảm bảo chắc chắn thuốc không bị tiêm vào động mạch và không bị thoát quanh mạch.
Phải rất thận trọng khi dùng lorazepam dạng tiêm cho người cao tuổi, người bệnh nặng hoặc có tổn thương ở phổi vì có thể gây ngừng tim do thiếu oxy. Cần chuẩn bị sẵn các thiết bị hồi sức để hỗ trợ hô hấp.
Ðiều trị các trạng thái lo âu
Uống: 1 - 6 mg/ngày; chia 2 - 3 lần; liều cao nhất được uống vào buổi tối. Khi cần có thể dùng tới 10 mg/ngày.
Tiêm: Dùng cho các trạng thái lo âu cấp, 0,025 - 0,03 mg/kg/lần; cách 6 giờ tiêm một lần.
Ðiều trị mất ngủ do lo lắng: Uống 1 - 4 mg khi đi ngủ.
Trong tiền mê
Uống: 2 - 3 mg vào buổi tối trước khi phẫu thuật, nếu cần sáng hôm sau có thể uống thêm một liều nhỏ hơn. Hoặc uống 2 - 4 mg trước phẫu thuật 1 - 2 giờ.
Trẻ em từ 5 - 13 tuổi uống 0,5 - 2,5 mg (0,05 mg/kg) ít nhất một giờ trước phẫu thuật.
Tiêm: Tiêm tĩnh mạch 0,05 mg/kg trước phẫu thuật 30 - 45 phút hoặc tiêm bắp 60 - 90 phút trước phẫu thuật.
Ðiều trị trạng thái động kinh liên tục: Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 4 mg; với trẻ em dùng một nửa liều trên.
Phòng buồn nôn và nôn liên quan đến hóa trị liệu ung thư:
Uống 1 - 2 mg cùng với dexamethason trước khi bắt đầu hóa trị liệu. Hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 1,5 mg/m2 (thường có thể tới liều tối đa là 3 mg) 45 phút trước hóa trị liệu.
Với người cao tuổi hoặc suy nhược chỉ dùng một nửa liều người lớn hoặc ít hơn.
Tương tác
Dùng đồng thời hoặc trong giai đoạn hồi phục do lorazepam với các thuốc ảnh hưởng đến thần kinh trung ương (như các phenothiazin, các opiat, các barbiturat, ethyl alcol, scopolamin, các chất ức chế MAO và các thuốc chống trầm cảm khác) có thể làm tăng tác dụng của lorazepam. Việc kết hợp này có thể gây nên sự an thần quá mức làm tắc nghẽn hô hấp một phần. Phải chuẩn bị sẵn sàng các thiết bị cần thiết để duy trì thông khí và hô hấp hỗ trợ.
Scopolamin không có tác dụng cộng hợp có lợi khi dùng đồng thời với lorazepam nhưng có thể làm tăng tác dụng an thần, gây ảo giác và rối loạn tác phong.
Lorazepam có thể làm giảm liều của dẫn chất fentanyl cần để khởi mê và làm giảm thời gian mất ý thức với liều khởi mê.
Dùng đồng thời neomycin và cholestyramin với lorazepam có thể làm giảm nửa đời thải trừ của lorazepam dạng uống khoảng 26% và tăng sự thanh thải của lorazepam ở dạng tự do là 34%. Nếu cần thiết phải tăng liều lorazepam.
Thức ăn có thể giảm và cản trở tác dụng gây ngủ của lorazepam và do đó giấc ngủ sẽ bắt đầu chậm và tác dụng của thuốc cũng bị giảm đi.
Bảo quản
Dung dịch uống và dung dịch tiêm lorazepam được bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 độ C, tránh ánh sáng; không được để đông lạnh dạng tiêm. Không được dùng nếu dung dịch biến màu hoặc bị tủa. Dung dịch uống cần đựng trong chai, lọ nút kín. Dạng viên phải giữ trong các bao bì kín ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.
Tương kỵ
Lorazepam tiêm tương kỵ vật lý với dung dịch tiêm buprenorphin.
Quá liều và xử trí
Quá liều các benzodiazepin thường biểu hiện bằng ức chế thần kinh trung ương ở những mức độ khác nhau từ ngủ gà đến hôn mê. Trường hợp nhẹ, các biểu hiện là ngủ gà, lú lẫn và ngủ lịm. Trường hợp nặng hơn, có thể loạng choạng, giảm trương lực, hạ huyết áp, trạng thái buồn ngủ, hôn mê độ 1 đến độ 3 và rất hiếm khi tử vong.
Ðiều trị quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ cho đến khi thuốc bị loại trừ khỏi cơ thể. Phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu sống và sự cân bằng dịch. Phải duy trì thông khí và hô hấp hỗ trợ khi cần thiết. Với những người bệnh có chức năng thận bình thường thì gây bài niệu mạnh bằng cách truyền dịch và các chất điện giải có thể làm tăng sự thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể. Các thuốc lợi tiểu thẩm thấu (như mannitol) có thể có tác dụng bổ trợ. Nếu tình trạng nguy kịch hơn thì có thể chỉ định thẩm tách thận và truyền thay máu.
Trường hợp quá liều đường uống, cùng với các biện pháp chăm sóc hỗ trợ chung, cần tiến hành gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Nếu bị hạ huyết áp (mặc dù ít khi xảy ra) thường có thể kiểm soát được bằng tiêm noradrenalin bitartrat.
Có thể dùng flumazelin (thuốc kháng benzodiazepin) cho người bệnh đang nằm viện như một chất phụ trợ cho điều trị quá liều benzodiazepin nhưng khi chỉ định cần cảnh giác về nguy cơ gây cơn động kinh liên quan đến việc sử dụng flumazelin, đặc biệt ở những người dùng benzodiazepin kéo dài.
Thông tin qui chế
Thuốc hướng tâm thần.
Bài viết cùng chuyên mục
Leucovorin: thuốc giải độc
Leucovorin điều trị quá liều Methotrexate, cấp cứu Methotrexate liều cao, thiếu máu Megaloblastic do thiếu Folate, ung thư đại trực tràng tiến triển, ngộ độc Methanol và độc tính Trimethoprim.
Lantus
Trong các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, insulin glargine và insulin người tiêm tĩnh mạch được chứng minh là có hoạt lực tương đương khi dùng liều như nhau.
Laxaton
Các loại táo bón chức năng: táo bón mãn tính, táo bón ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh, táo bón do thuốc, táo bón ở trẻ em, táo bón xảy ra đồng thời với bệnh tim hoặc sau phẫu thuật hậu môn, trực tràng.
Liothyronine
Liothyronine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng suy giáp, bướu cổ không độc, phù niêm và hôn mê phù niêm.
Lipanthyl
Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.
Lutropin alfa: thuốc kích thích nang trứng
Lutropin alfa kích thích sự phát triển của nang trứng ở những phụ nữ thiểu năng tuyến sinh dục bị thiếu hụt hormone tạo hoàng thể trầm trọng không bị suy buồng trứng nguyên phát.
Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh
Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.
Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối
Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.
Lezinsan: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng
Lezinsan điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Lithi carbonat
Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.
Lurasidone
Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.
Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em
Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Lemon balm: thuốc điều trị chướng bụng đầy hơi
Lemon balm điều trị chướng bụng, đầy hơi, bệnh Graves, herpes labialis, chứng mất ngủ, như một chất chống co thắt, kích thích thèm ăn và hỗ trợ tiêu hóa.
Leflunomid: Arastad 20, Lefra 20, thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp
Leflunomid được coi là tiền thuốc vì sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có tác dụng là teriflunomid.
Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ
Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.
Letrozol: Femara, Losiral, Meirara, thuốc chống ung thư
Letrozol là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid, Letrozol khác biệt với aminoglutethimid về cấu trúc nhưng cùng chung tác dụng dược lý và ức chế cạnh tranh aromatase.
Lisinopril
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.
Lomustin
Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.
Legalon
Legalon có tác dụng bảo vệ tế bào gan, và chức năng của các cấu trúc xung quanh, và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn, và tăng hiệu quả thải độc của gan.
Lipitor
Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase).
Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin
Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.
Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực
Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.
Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản
Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).
Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa
Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.
Levofloxacin: Dianflox, Dovocin, Draopha fort, thuốc kháng sinh nhóm quinolon
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon dẫn chất fluoroquinolon, cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II.
