Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV

2021-08-21 08:11 PM

Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Lamivudine + Zidovudine.

Phân loại: Thuốc kháng virus điều trị nhiễm HIV. Dạng kết hợp

Generic: Lamivudine + Zidovudine.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: Lamivudin 150mg, zidovudin 300mg.

Chỉ định

Lamivudine + Zidovudine được chỉ định trong liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV.

Lamivudine + Zidovudine là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Lamivudin kết hợp với zidovudin làm giảm lượng virus HIV-1 và tăng lượng CD4+, hiệu quả trị liệu là giảm nguy cơ nhiễm bệnh và tử vong.

Cách dùng

Lamivudine + Zidovudine có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Để đảm bảo uống toàn liều, nên nuốt viên thuốc, không nghiền. Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, nghiền nát viên, cho thêm vào một lượng nhỏ thức ăn lỏng hoặc chất lỏng, cần dùng ngay.

Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên nặng ≥ 30kg: Liều khuyến cáo là 1 viên x 2 lần/ngày.

Trẻ em cân nặng > 21kg đến 30kg: Liều uống khuyến cáo là 1/2 viên vào buổi sáng, 1 viên vào buổi tối. Nếu không dung nạp đường tiêu hóa, có thể uống 1/2 viên x 3 lần/ngày để cải thiện dung nạp.

Trẻ em cân nặng 14-21 kg: Liều uống khuyến cáo là 1/2 viên x 2 lần/ngày.

Điều chỉnh liều: Do ở dạng kết hợp với liều cố định, Lamivudine + Zidovudine không nên chỉ định cho những bệnh nhân cần điều chỉnh liều như những người suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút), bệnh nhân suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có phản ứng không mong muốn về huyết học hoặc những bệnh nhân đang bị tác dụng không mong muốn do liều.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong công thức.

Chống chỉ định zidovudin với bệnh nhân có số lượng bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/lít) hoặc nồng độ hemoglobin thấp bất thường (< 7,5 g/dL hoặc 4,65 mmol/lít). Do đó, chống chỉ định dùng Lamivudine + Zidovudine cho những bệnh nhân này.

Thận trọng

Nhiễm khuẩn cơ hội: Bệnh nhân dùng Lamivudine + Zidovudine hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus khác có thể tiếp tục tiến triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.

Phản ứng không mong muốn về huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu (thường sau giảm bạch cầu trung tính) có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng zidovudin. Những triệu chứng này xảy ra thường xuyên hơn ở liều zidovudin cao hơn (1200-1500 mg/ngày) và ở những bệnh nhân bị suy tủy trước khi điều trị, đặc biệt với bệnh HIV tiến triển. Do đó, các thông số huyết học cần được theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân dùng Lamivudine + Zidovudine.

Viêm tụy: Các trường hợp viêm tụy hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với lamivudin và zidovudin. Tuy nhiên không rõ những trường hợp này là do điều trị kháng retrovirus hoặc do bệnh HIV hay không. Ngừng điều trị bằng Lamivudine + Zidovudine ngay nếu xảy ra các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, hoặc những bất thường xét nghiệm liên quan đến viêm tụy.

Nhiễm acid lactic: Đã có báo cáo nhiễm acid lactic thường liên quan với gan to và gan nhiễm mỡ khi sử dụng zidovudin. Các triệu chứng ban đầu (tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa lành tính (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không xác định, chán ăn, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm suy yếu vận động). Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể liên quan với viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau một vài hoặc nhiều tháng điều trị. Nên ngưng điều trị bằng zidovudin nếu tăng lactat huyết triệu chứng và nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic, gan to tiến triển, hoặc nồng độ aminotransferase tăng nhanh. Cần thận trọng khi dùng zidovudin cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) với bệnh gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác được biết đến của bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm các thuốc nhất định và rượu). Bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C và điều trị với interferon alpha và ribavirin có nguy cơ đặc biệt. Bệnh nhân có nguy cơ cao nên được theo dõi chặt chẽ.

Rối loạn chức năng của ty lạp thể: Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra mức độ biến đổi của tổn thương ty thể. Đã có các báo cáo về rối loạn chức năng của ty lạp thể ở trẻ nhiễm HIV tiếp xúc trong tử cung và/hoặc sau sinh đối với các chất tương tự nucleosid. Các tác dụng không mong muốn chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lipid huyết). Những phản ứng này thường thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (ưu trương, co giật, hành vi bất thường). Các rối loạn thần kinh là thoáng qua hoặc vĩnh viễn hiện vẫn chưa được biết. Bất cứ trẻ nào tiếp xúc trong tử cung với các chất tương tự nucleosid và nucleotid, ngay cả trẻ em âm tính với HIV, cần theo dõi lâm sàng và xét nghiệm và nghiên cứu đầy đủ về rối loạn chức năng ty lạp thể trong trường hợp có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.

Teo mô mỡ: Điều trị bằng zidovudin có liên quan với mất lớp mỡ dưới da, có liên quan đến độc tính của ty lạp thể. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của teo mô mỡ có liên quan đến nồng độ tích lũy. Lượng mỡ mất đi thể hiện rõ nhất ở mặt, tay chân và mông, có thể không hồi phục khi chuyển sang một chế độ không dùng zidovudin. Bệnh nhân cần được thường xuyên đánh giá các dấu hiệu teo mô mỡ sau khi điều trị bằng zidovudin và các sản phẩm có chứa zidovudin. Nên chuyển sang phác đồ điều trị thay thế nếu nghi ngờ về sự phát triển của teo mô mỡ.

Các thông số cân nặng và chuyển hóa: Sự gia tăng cân nặng và nồng độ lipid huyết và glucose huyết có thể xảy ra trong khi điều trị kháng virus. Những thay đổi này có thể liên quan một phần đến việc kiểm soát bệnh và lối sống. Đối với lipid, có một số bằng chứng do tác dụng điều trị, trong khi tăng cân không có bằng chứng liên quan đến bất kỳ điều trị nào. Theo dõi lipid huyết và glucose huyết để thiết lập các hướng dẫn trong điều trị HIV. Rối loạn lipid nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp.

Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch nặng tại thời điểm điều trị kết hợp kháng virus (CART), phản ứng viêm với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra biểu hiện lâm sàng nặng, hoặc tăng các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng này đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần đầu tiên hoặc tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị kết hợp kháng retrovirus. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết. Rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves’) cũng được báo cáo xảy ra trong thiết lập phục hồi miễn dịch; tuy nhiên, thời gian từ lúc báo cáo đến lúc khởi phát rất thay đổi và những triệu chứng này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.

Bệnh gan: Nếu lamivudin được sử dụng đồng thời để điều trị HIV và HBV, thông tin liên quan đến việc sử dụng của lamivudin trong điều trị bệnh viêm gan B có trong hướng dẫn sử dụng thuốc Zeffix. Tính an toàn và hiệu quả của zidovudin chưa được xác lập ở bệnh nhân có rối loạn gan tiềm ẩn đáng kể. Bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính và điều trị bằng CART có nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên gan và có khả năng gây tử vong. Trong trường hợp điều trị đồng thời CART với các thuốc viêm gan B hoặc C, tham khảo thêm thông tin liên quan ở các thuốc này. Nếu ngưng dùng Lamivudine + Zidovudine ở bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan B, khuyến cáo theo dõi định kỳ xét nghiệm chức năng gan và các dấu hiệu của sự sao chép HBV trong 4 tháng, vì ngưng dùng lamivudin có thể dẫn đến viêm gan cấp tính. Bệnh nhân rối loạn chức năng gan trước đó, bao gồm cả viêm gan mạn tính hoạt động, có tần số chức năng gan bất thường tăng khi điều trị CART, và cần được theo dõi theo phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về sự xấu đi của bệnh gan ở những bệnh nhân này, cần xem xét gián đoạn hoặc ngừng điều trị.

Bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ribavirin với zidovudin do tăng nguy cơ thiếu máu.

Hoại tử xương: Mặc dù nguyên nhân được cho là đa yếu tố (bao gồm cả sử dụng corticosteroid, uống rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao hơn), đã có báo cáo các trường hợp hoại tử xương đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc tiếp xúc lâu dài với CART. Bệnh nhân nên được tư vấn y tế nếu đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.

Lamivudine + Zidovudine không nên dùng cùng với các thuốc khác có chứa lamivudin hoặc emtricitabin.

Không khuyến cáo kết hợp lamivudin với cladribin.

Lamivudine + Zidovudine chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc không hấp thu glucose-galactose.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, Lamivudine + Zidovudine có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh như đau đầu, chóng mặt. Bệnh nhân bị các tác dụng này khi dùng Lamivudine + Zidovudine không nên lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Việc sử dụng zidovudin ở phụ nữ mang thai sau đó điều trị cho trẻ sơ sinh đã cho thấy làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Các dữ liệu trên phụ nữ có thai dùng lamivudin hoặc zidovudin cho thấy không có độc tính gây quái thai.

Các thành phần có hoạt tính của Lamivudine + Zidovudine có thể ức chế sự sao chép DNA của tế bào và zidovudin đã được chứng minh là chất gây ung thư qua nhau thai trong một nghiên cứu trên động vật.

Đối với bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan đang được điều trị với các chế phẩm chứa lamivudin như Lamivudine + Zidovudine và sau đó mang thai, cần xem xét đến khả năng tái phát bệnh viêm gan khi ngưng dùng lamivudin.

Rối loạn chức năng của ty lạp thể: Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã đượcchứng minh in vitro và in vivo gây ra mức độ biến đổi của tổn thương ty lạp thể. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng của ty lạp thể ở trẻ âm tính với HIV tiếp xúc chất tương tự nucleosid trong tử cung và/hoặc sau sinh.

Thời kỳ cho con bú

Cả lamivudin và zidovudin được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Khuyến cáo các mẹ nhiễm HIV không cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào nhằm tránh lây nhiễm HIV.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).

Do lamivudin

Thường gặp: nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu, buồn nôn, tiêu chảy, nôn, đau thượng vị hay chuột rút, mất ngủ, sốt, ho, triệu chứng sổ mũi, phát ban và đau cơ xương.

Có thể tái phát bệnh đau tụy và đau thần kinh ngoại biên.

Do zidovudin

Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính. Xảy ra khi sử dụng thuốc liều cao (1200-1500 mg/ngày) và bệnh nhân tiền sử bị nhiễm HIV (có suy tủy), đặc biệt ở bệnh nhân có lượng CD4+ < 100 mm3. Nếu cần nên giảm liều hay ngưng điều trị.

Tỉ lệ bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính tăng ở những bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính, nồng độ hemoglobin và nồng độ huyết thanh của vitamin B12 thấp khi khởi đầu trị liệu bằng zidovudin, hay ở những bệnh nhân dùng đồng thời paracetamol.

Các phản ứng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn mữa, biếng ăn, đau bụng, nhức đầu, phát ban, sốt, đau cơ, dị cảm, mất ngủ, khó chịu, suy nhược và khó tiêu.

Các phản ứng phụ khác: buồn ngủ, tiêu chảy, chóng mặt, ra mồ hôi, khó thở, đầy hơi, lạt miệng, đau ngực, mất nhạy bén, bồn chồn, tiểu lắt nhắt, suy nhược, đau mỏi toàn thân, ớn lạnh, ho, nổi mề đay, ngứa sần và triệu chứng giống cúm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Lamivudine + Zidovudine có chứa lamivudin và zidovudin, do đó bất kỳ tương tác nào được xác định cho từng hoạt chất riêng lẻ đều có liên quan đến Lamivudine + Zidovudine. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tương tác có ý nghĩa về lâm sàng giữa lamivudin và zidovudin.

Zidovudin được chuyển hóa chủ yếu bằng các enzym UGT; sử dụng đồng thời các thuốc cảm ứng hoặc ức chế enzym UGT có thể làm thay đổi mức tiếp xúc với zidovudin. Lamivudin được thanh thải ở thận. Sự bài tiết lamivudin chủ động ở thận qua nước tiểu nhờ trung gian các chất vận chuyển cation hữu cơ (OCTs); sử dụng đồng thời lamivudin với chất ức chế OCT hoặc các thuốc gây độc thận có thể làm tăng mức tiếp xúc với lamivudin.

Lamivudin và zidovudin không được chuyển hóa đáng kể bởi các enzym cytochrom P450 (như CYP 3A4, CYP 2C9 hoặc CYP 2D6) cũng không ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này. Do đó, có rất ít tiềm năng tương tác với các chất ức chế protease kháng retrovirus, các chất không nucleosid và các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym P450.

Zidovudin làm thay đổi nồng độ máu của phenytoin tùy theo từng bệnh nhân. Do đó nên chú ý theo dõi khi chỉ định cho bệnh nhân dùng phối hợp phenytoin và Lamivudine + Zidovudine.

Với paracetamol: làm tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, đặc biệt trong trường hợp điều trị bệnh mãn tính. Tuy nhiên, paracetamol không làm tăng nồng độ huyết tương cũng như chuyển hóa glucuronic của zidovudin.

Các thuốc khác như: aspirin, codein, morphin, indomethacin, ketoprofen, naproxen, oxazepam, lorazepam, cimetidin, clofibrat, dapson và isoprinosin có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa của zidovudin do ngăn cản quá trình glucuronic hóa theo hướng cạnh tranh hay ngăn cản trực tiếp quá trình chuyển hóa của các tế bào siêu vi gan. Cần phải cân nhắc cẩn thận khả năng tương tác thuốc của Lamivudine + Zidovudine với các thuốc trên trong trường hợp chỉ định phối hợp khi điều trị lâu dài.

Chỉ định phối hợp (đặc biệt trong trường hợp điều trị cấp tính) với các thuốc độc thận như dapson, thuốc trừ sâu, pyrimethamin, cotrimoxazol, amphotericin, flucytoxin, ganciclovir, interferon, vincristin, vinblastin, và doxorubicin cũng có thể làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của zidovudin. Nếu cần phối hợp trị liệu Lamivudine + Zidovudine với một trong các thuốc trên thì phải theo dõi cẩn thận chức năng thận và các thông số huyết học. Trường hợp cần thiết nên giảm liều của một hoặc các thuốc được chỉ định.

Zidovudin có tác dụng tương phản in vitro với ribavirin và stadvudin. Do đó, nên tránh chỉ định phối hợp Lamivudine + Zidovudine với ribavirin hay stadvudin.

Bệnh nhân sử dụng Lamivudine + Zidovudine vẫn có thể bị nhiễm bệnh cơ hội, có thể phối hợp thuốc kháng khuẩn như cotrimoxazol, pyrimethamin và acyclovir để điều trị dự phòng. Dữ liệu về lâm sàng cho thấy rằng không có dấu hiệu nào chứng tỏ các thuốc này làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của zidovudin.

Quá liều và xử trí

Lamivudin

Có rất ít thông tin về quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy đi được một lượng không đáng kể. Ngộ độc nặng (viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan) xảy ra sau điều trị mà không xảy ra sau khi uống quá liều. Dùng lâu dài có thể gây độc cho ty thể dẫn đến nhiễm toan có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan. Điều trị ngộ độc nặng bao gồm: Ngừng thuốc, điều trị hỗ trợ, dùng benzodiazepin để an thần và chống co giật, thuốc chống nôn, điều chỉnh toan máu (truyền natri bicarbonat 1-32 mEq/kg, uống hoặc truyền tĩnh mạch riboflavin 50 mg/ngày; truyền L-carnitin 50mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100 mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân); dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu hạt (nếu bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu hạt); dùng thuốc gây co mạch nếu bị suy nhiều phủ tạng; theo dõi chặt các dấu hiệu lâm sàng, điện giải, enzym gan, tìm ổ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhất là nếu có giảm bạch cầu trung tính.

Zidovudin

Những trường hợp quá liều cấp kể cả ở trẻ em lẫn người lớn, đã được thông báo ở mức liều lên tới 50g.

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn. Thay đổi về máu thường là nhất thời và không nặng. Một số người bệnh có những triệu chứng thần kinh trung ương không đặc hiệu như đau đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn.

Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc dùng than hoạt.

Điều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp dự phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam.

Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại được các chất chuyển hóa nhưng không có hiệu quả với zidovudin và nói chung không phải là cách thường dùng.

Dược lực học

Lamivudine kết hợp với zidovudine thể hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào HIV – 1 đề kháng với lamivudine bao gồm xuất hiện sự thay đổi acid amin M184V gần với vị trí hoạt động của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến dị này xuất hiện cả trong ống nghiệm và trên bệnh nhân nhiễm HIV – 1 được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudine. Đột biến M184V thể hiện sự giảm nhạy cảm đáng kể với lamivudine và cho thấy khả năng sao chép của virus trong ống nghiệm đã giảm bớt. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng các chủng virus đề kháng với zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời đề kháng với lamivudine. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được khẳng định.

Đề kháng chéo do đột biến M184V RT chỉ giới hạn trong các nhóm thuốc kháng retrovirus kiểu ức chế nucleoside. Zidovudine và stavudine vẫn duy trì hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1 đề kháng với lamivudine. Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1 chỉ mang đột biến M184V. Đột biến M184V RT làm giảm nhạy cảm với didanosin và zalcitabin tới 4 lần, ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử tính nhạy cảm trong ống nghiệm còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc các yếu tố về phương pháp.

Lamivudine có tính độc tế bào thấp với các lympho bào ở máu ngoại vi, với các dòng tế bào lympho và đại thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ở tủy xương trong ống nghiệm.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudine khi kết hợp với zidovudine đã làm giảm nồng độ virus HIV – 1 và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu lâm sàng lúc kết thúc nghiên cứu chỉ ra rằng lamivudine kết hợp với zidovudine làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn và tử vong.

Các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy lamivudine kết hợp với zidovudine làm chậm xuất hiện các chủng đề kháng với zidovudine ở các bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus từ trước.

Lamivudine được sử dụng rộng rãi như 1 thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hay khác nhóm (PIs, các chất ức chế protease).

Liệu pháp kháng retrovirus phối hợp có chứa lamivudine được thấy là có hiệu quả đối với bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus cũng như bệnh nhân đang nhiễm virus có đột biến M184V.

Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm trong ống nghiệm của HIV với lamivudine và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp kết hợp có lamivudine vẫn đang được nghiên cứu. Lamivudine ở liều 100 mg, ngày 1 lần cũng có hiệu lực điều trị đối với các bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính. Tuy nhiên, để điều trị nhiễm HIV thì chỉ đến liều 300 mg lamivudine mỗi ngày mới có hiệu quả. Lamivudine chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV

Lamivudin là một chất tương tự nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, lamivudin được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính, lamivudin triphosphat (3TC-TP). Cơ chế tác động chính của 3TC-TP là ức chế men sao chép ngược (RT) của HIV-1 thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi sự hợp nhất của chất tương tự nucleosid. 3TC-TP là chất ức chế yếu polymerase DNA (alpha, beta, gamma) của tế bào.

Zidovudin là một chất tương tự nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, zidovudin được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính, zidovudin triphosphat (ZDV-TP). Cơ chế tác động chính của ZDV-TP là ức chế RT thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi sự hợp nhất của chất tương tự nucleosid. ZDV-TP là chất ức chế yếu polymerase DNA (alpha và gamma) của tế bào và được ghi nhận là có sát nhập vào DNA của các tế bào trong nuôi cấy.

Dược động học

Hấp thu

Lamivudin và zidovudin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Ở người lớn, sinh khả dụng đường uống của lamivudin từ 80-85% và của zidovudin từ 60-70%.

Phân bố

Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudin và zidovudin trong dịch não tủy (CSF)/huyết thanh tương ứng khoảng 0,12 và 0,5 sau khi uống 2-4 giờ.

Chuyển hóa

Lamivudin ít bị chuyển hóa. Lamivudin bị thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác chuyển hóa của các thuốc với lamivudin thấp do mức độ chuyển hóa ở gan thấp (5-10%) và gắn kết với huyết tương thấp.

5′-glucuronid là chất chuyển hóa chính của zidovudin trong huyết tương và nước tiểu, chiếm khoảng 50-80% liều dùng và thải trừ qua thận.

Thải trừ

Thời gian bán thải của lamivudin là 5-7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin khoảng 0,32 lít/giờ/kg, chủ yếu ở thận (> 70%) thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ. Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudin bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận.

Từ các nghiên cứu với zidovudin đường tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải cuối cùng trung bình trong huyết tương là 1,1 giờ và độ thanh thải toàn thân trung bình là 1,6 lít/giờ/kg. Độ thanh thải thận của zidovudin ước tính 0,34 lít/giờ/kg cho thấy thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Nồng độ zidovudin tăng ở những bệnh nhân suy thận tiến triển.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Lutetium Lu 177 dota tate

Lutetium Lu 177-dota-tate được sử dụng cho các khối u thần kinh nội tiết dạ dày-ruột dương tính với thụ thể somatostatin, bao gồm các khối u thần kinh nội tiết ruột trước, ruột giữa và ruột sau.

Lurasidone

Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.

Lumateperone

Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.

Lubiprostone

Lubiprostone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị táo bón mãn tính hoặc táo bón liên quan đến hội chứng ruột kích thích và sử dụng opioid.

Loxapine

Loxapine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn. Sử dụng thận trọng trong thai kỳ.

Lovastatin

Lovastatin nên được sử dụng cùng với việc điều chỉnh chế độ ăn uống như một phần của kế hoạch điều trị để giảm mức cholesterol khi đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp phi dược lý khác không đủ để giảm nguy cơ tim mạch.

Losartan / Hydrochlorothiazide

Losartan / Hydrochlorothiazide là sự kết hợp của thuốc theo toa được sử dụng để điều trị huyết áp cao và phì đại tâm thất trái liên quan đến huyết áp cao.

Lithium

Lithium, thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực. Nên theo dõi lithium huyết thanh 12 giờ sau khi dùng liều, hai lần mỗi tuần cho đến khi nồng độ huyết thanh và tình trạng lâm sàng ổn định, và mỗi tháng sau đó.

Lisinopril/Hydrochlorothiazide

Lisinopril/Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị tăng huyết áp  (huyết áp cao). Hạ huyết áp có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc  đau tim.

Lisdexamfetamine

Lisdexamfetamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và rối loạn ăn uống vô độ.

Liraglutide

Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.

Liothyronine

Liothyronine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng suy giáp, bướu cổ không độc, phù niêm và hôn mê phù niêm.

Linezolid

Linezolid là một loại thuốc theo toa được sử dụng như một loại kháng sinh để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Linagliptin

Linagliptin là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Linagliptin có sẵn dưới các tên biệt dược Tradjenta.

Linaclotide

Linaclotide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích và táo bón vô căn mãn tính.

Lidocaine Transdermal

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Lidocaine topical: thuốc giảm đau gây tê tại chỗ

Thuốc bôi Lidocain là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị xuất tinh sớm và kích ứng da, đồng thời gây tê bề mặt niệu đạo và bôi trơn gây tê để đặt ống nội khí quản.

Lidocaine rectal: thuốc giảm đau giảm ngứa

Lidocaine rectal là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau, ngứa và nóng rát liên quan đến bệnh trĩ và các rối loạn hậu môn trực tràng khác.

Licorice: chiết xuất cam thảo

Các công dụng của Licorice bao gồm suy vỏ thượng thận, viêm khớp, viêm phế quản, ho khan, loét dạ dày, viêm dạ dày, nhiễm trùng, ung thư tuyến tiền liệt, viêm họng, lupus ban đỏ hệ thống và viêm đường hô hấp trên.

Levonorgestrel Intrauterine: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Intrauterine là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai và điều trị chảy máu kinh nguyệt nặng.

Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai ở người lớn và thanh thiếu niên sau dậy thì trên 16 tuổi sau khi có kinh nguyệt.

Levonorgestrel Oral: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Oral là thuốc tránh thai khẩn cấp kê đơn cũng như không kê đơn được sử dụng để ngừa thai sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.

Levocetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai

Levocetirizine là thuốc kháng histamine không kê đơn được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa.

Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối

Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.

Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản

Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).

Leuprolide: thuốc điều trị ung thư

Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.

Leucovorin: thuốc giải độc

Leucovorin điều trị quá liều Methotrexate, cấp cứu Methotrexate liều cao, thiếu máu Megaloblastic do thiếu Folate, ung thư đại trực tràng tiến triển, ngộ độc Methanol và độc tính Trimethoprim.

Lescol XL: thuốc điều trị lipid máu cao

Lescol XL thuộc nhóm thuốc statin hạ lipid đã được chứng minh là làm giảm bệnh tim mạch và bệnh mạch vành (như đau tim) ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Lenvatinib: thuốc điều trị ung thư

Lenvatinib được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến giáp biệt hóa, Ung thư biểu mô tế bào thận, Ung thư biểu mô tế bào gan, Ung thư nội mạc tử cung.

Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư

Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.

Lemon balm: thuốc điều trị chướng bụng đầy hơi

Lemon balm điều trị chướng bụng, đầy hơi, bệnh Graves, herpes labialis, chứng mất ngủ, như một chất chống co thắt, kích thích thèm ăn và hỗ trợ tiêu hóa.

Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ

Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.

Lavender: thuốc điều trị lo lắng trầm cảm nhức đầu

Lavender được dùng để làm thuốc điều trị lo lắng, trầm cảm, nhức đầu, các vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, rụng tóc từng vùng, đau sau phẫu thuật, bệnh truyền nhiễm và lây truyền qua da.

Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp

Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.

Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu

Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.

Lansoprazole - Amoxicillin - Clarithromycin: thuốc điều trị loét tá tràng

Lansoprazole, Amoxicillin, Clarithromycin là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị loét tá tràng ở người lớn.

Lanolin: kem dưỡng ẩm điều trị da khô

Lanolin được sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm để điều trị hoặc ngăn ngừa da khô, thô ráp, có vảy, ngứa và kích ứng da nhẹ, làm mềm da là những chất làm mềm và giữ ẩm cho da, giảm ngứa và bong tróc.

Lamotrigine: thuốc chống co giật

Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.

Lactase Enzyme: thuốc điều trị không dung nạp đường sữa

Lactase Enzyme là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng không dung nạp đường sữa, tên thương hiệu khác: Lactaid Original, Colief, Lactaid Fast Act Chewables, Lactaid Fast Act Caplets.

Lacosamide: thuốc chống co giật

Lacosamide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các cơn động kinh khởi phát một phần và các cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát.

L-tryptophan: thuốc bổ sung

L-tryptophan sử dụng cho bệnh trầm cảm, chứng mất ngủ, ngưng thở khi ngủ, lo lắng, đau mặt, rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt.

L-methylfolate: thuốc bổ sung

L-methylfolate là một dạng vitamin B được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và suy thận và gan.

Lutropin alfa: thuốc kích thích nang trứng

Lutropin alfa kích thích sự phát triển của nang trứng ở những phụ nữ thiểu năng tuyến sinh dục bị thiếu hụt hormone tạo hoàng thể trầm trọng không bị suy buồng trứng nguyên phát.

Lycopene: thuốc chống ô xy hóa

Lycopene được sử dụng bao gồm ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, ung thư tuyến tiền liệt, nhiễm trùng u nhú ở người, đục thủy tinh thể, hen suyễn, chống oxy hóa và chống viêm.

Lycopus: thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào

Lycopus sử dụng cho cường giáp, hội chứng tiền kinh nguyệt, đau vú, căng thẳng, mất ngủ và chảy máu, đặc biệt là chảy máu cam và chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt.

Lysine: thuốc điều trị vết loét lạnh

Lysine được sử dụng để tăng cường thành tích thể thao, hoặc điều trị vết loét lạnh và kiềm chuyển hóa, có hiệu quả trong điều trị vết loét lạnh.

Lipvar 20: thuốc điều trị cholesterol máu cao

Lipvar là thuốc điều trị giảm cholesterol máu. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén màu trắng hoặc trắng ngà, hình bầu dục, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn. Lipvar được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.

Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay

Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của: Chứng viêm mũi dị ứng. Chứng nổi mày đay.

Lodoz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lodoz điều trị tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid không kiểm soát được tốt.

Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.

Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng

Lipovenoes đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch, có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.

Lipistad: thuốc điều trị tăng mớ máu

Lipistad được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp, apolipoprotein B và triglycerid.

Lezinsan: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Lezinsan điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp

Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.

Lazibet MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Lazibet MR được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose – huyết. Lazibet MR nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Lamostad: thuốc điều trị động kinh

Lamostad điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng - co giật. Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Lamotrigine được dùng như liệu pháp hỗ trợ.

Lamone: thuốc điều trị bệnh gan mãn tính

Viêm gan siêu vi B mạn tính có bằng chứng sao chép virus viêm gan B (HBV) với một hoặc nhiều tình trạng sau: Men gan ALT huyết thanh cao hơn 2 lần so với bình thường. Xơ gan.

Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh

Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.

Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.

Lysinkid-Ca: thuốc kích thích ăn cho trẻ em

Sirô Lysinkid - Ca giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh (sau khi bệnh, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật) giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em

Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.

Lumigan 0.01%: thuốc làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn

Lumigan (Bimatoprost) là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin về cấu trúc - có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamid.

Lignopad: thuốc giảm triệu chứng đau thần kinh sau nhiễm Herpes zoster

Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá qua gan lần đầu lớn. Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để giảm hấp thu thuốc.

Lercastad: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lercastad (lercanidipin) là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin. Thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci di chuyển qua màng tế bào đến cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.

L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh

Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.

Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực

Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.

Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột

Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.

Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV

Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

Lomustin: thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa

Lomustin là dẫn xuất nitrosoure, được coi là thuốc alkyl hóa dùng để chữa ung thư, Lomustin rất tan trong lipid, dễ hấp thu qua đường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính

Lodoxamid tromethamin: thuốc chống dị ứng, ổn định dưỡng bào

Lodoxamid tromethamin có nhiều tác dụng dược lý giống natri cromolyn và natri nedocromil, nhưng có cường độ tác dụng mạnh hơn nhiều lần, nếu tính theo khối lượng thuốc.

Lindan: thuốc diệt ký sinh trùng, điều trị ngoài da, điều trị ghẻ

Lindan là một chất diệt các loài ký sinh chân đốt, dùng bôi tại chỗ ở nồng độ 1 phần trăm để diệt Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ, Pediculus capitis gây bệnh chấy ở đầu, Pediculus corporis gây bệnh rận.

Levofloxacin: Dianflox, Dovocin, Draopha fort, thuốc kháng sinh nhóm quinolon

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon dẫn chất fluoroquinolon, cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II.

Levetiracetam: Cerepax, Keppra, Letram, Levatam, Levecetam, Levepsy, Levetral, Tirastam, Torleva, thuốc điều trị động kinh

Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có.

Letrozol: Femara, Losiral, Meirara, thuốc chống ung thư

Letrozol là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid, Letrozol khác biệt với aminoglutethimid về cấu trúc nhưng cùng chung tác dụng dược lý và ức chế cạnh tranh aromatase.

Lercanidipin: Lercanidipine meyer, Zanedip, thuốc chẹn kênh calci điều trị huyết áp

Lercanidipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin, thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci phụ thuộc điện thế typ L, tác dụng chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.

Leflunomid: Arastad 20, Lefra 20, thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp

Leflunomid được coi là tiền thuốc vì sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có tác dụng là teriflunomid.

Lactobacillus acidophilus: Abiiogran, Antibio Granules, vi khuẩn sinh acid lactic

Lactobacillus acidophilus là một trực khuẩn vẫn thường cư trú ở đường tiêu hoá, có khả năng sinh ra acid lactic, do đó tạo ra một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn.

Lirystad: thuốc điều trị đau thần kinh ngoại vi và trung ương

Đau thần kinh ngoại vi và trung ương. Rối loạn lo âu lan tỏa. Hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.

Livact

Cải thiện tình trạng giảm albumin máu ở bệnh nhân có giảm albumin máu (mặc dù lượng hấp thụ từ chế độ ăn đầy đủ), có tổng lượng hấp thụ calo và protein từ chế độ ăn bị hạn chế.

Lezra

Letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzym 2A6 và 2C19, thận trọng khi dùng chung thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc các isoenzym trên.

Linkotax

Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.

Laxaton

Các loại táo bón chức năng: táo bón mãn tính, táo bón ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh, táo bón do thuốc, táo bón ở trẻ em, táo bón xảy ra đồng thời với bệnh tim hoặc sau phẫu thuật hậu môn, trực tràng.

Lisonorm

Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.

Lidocain Egis

Gây tê tại chỗ hay vùng trong phẫu thuật, phụ khoa, nha khoa. Phòng trị ngoại tâm thu thất, nhanh nhịp thất kèm nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ ở tim, loạn nhịp thất (ngộ độc digitalis).

Lyoxatin

Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).

Lipigold

Cung cấp năng lượng (không do protein) (có thể tới 60% nhu cầu hàng ngày) cho bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày để ngăn ngừa thiếu hụt các acid béo thiết yếu.

Lucrin

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc, với dẫn chất peptid tương tự. Phụ nữ có thai, dự định có thai, cho con bú. Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng quá 6 tháng trong điều trị lạc nội mạc tử cung.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Luvox

Cơn trầm cảm chủ yếu. khởi đầu liều đơn 50 đến 100 mg, buổi tối. Tăng dần đến khi đạt liều có hiệu lực, có thể đến 300 mg/ngày. Dùng ít nhất 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.

Levitra

Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp.

Levemir FlexPen

Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol.

Lifezar

Khởi đầu 50 mg ngày 1 lần. Bệnh nhân có nguy cơ mất nước nội mạch, bao gồm có sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc bị suy gan: Điều chỉnh liều đến 25 mg ngày 1 lần. Duy trì: 25 - 100 mg ngày 1 lần hay chia 2 lần/ngày.

Lertazin

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai, hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Lantus

Trong các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, insulin glargine và insulin người tiêm tĩnh mạch được chứng minh là có hoạt lực tương đương khi dùng liều như nhau.

Lovenox

Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.

Loradin

Loratadine khởi phát tác dụng nhanh và có hiệu lực kháng histamin kéo dài hơn 24 giờ, do đó chỉ cần dùng thuốc một lần mỗi ngày.

Lomexin

Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt.

Locabiotal

Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.

Lipovenoes

Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Lipofundin

Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết.

Lipicard

Fenofibrate, được chỉ định điều trị tăng lipid huyết loại IIa, IIb, III, IV và V khi liệu pháp ăn kiêng không hiệu quả.

Leunase

Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.

Leucodinine B

Điều trị tại chỗ các trường hợp tăng sắc tố mélanine mắc phải, đặc biệt trong: chứng da đồi mồi ở người lớn tuổi, nhiễm hắc tố sau phẫu thuật hoặc do hóa chất (nước hoa).

Leuco 4

Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.

Lacteol fort

Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.

Lactacyd

Cũng như đối với tất cả các loại thuốc tẩy (xà bông, chất hoạt hóa bề mặt), cần rửa lại thật kỹ sau khi dùng,Tránh dùng nhiều lần trên da khô, chàm cấp tính, vùng da băng kín.

Mục lục các thuốc theo vần L

L - Asnase - xem Asparaginase, L - Asparaginase - xem Asparaginase, L - cid - xem Lansoprazol, L - Thyroxin - xem Levothyroxin, Labazene - xem Acid valproic, Labetalol hydroclorid.

Legalon

Legalon có tác dụng bảo vệ tế bào gan, và chức năng của các cấu trúc xung quanh, và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn, và tăng hiệu quả thải độc của gan.

Lamisil

Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol, và làm tăng sự tích tụ nồng độ squalene.

Lariam

Lariam tác dụng trên thể vô tính nội hồng cầu của ký sinh trùng sốt rét trên người: Plasmodium falciparum. P. vivax, P. malariae và P. ovale.

Lexomil

Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

Lenitral (uống)

Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.

Lenitral (tiêm)

Lenitral (tiêm)! Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất.

Lopril

Lopril! Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Lipanthyl

Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.

Lipitor

Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase).

Lipobay

Lipobay! Cerivastatin là một chất đồng phân lập thể (enantiomer) tổng hợp tinh khiết, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự tổng hợp cholesterol.

Lopid

Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.

Losartan

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.

Lorazepam

Lorazepam là một benzodiazepin, dùng để điều trị các tình trạng lo âu, mất ngủ, co giật hoặc trong các phác đồ kiểm soát triệu chứng buồn nôn hay nôn do thuốc chống ung thư.

Loratadin

Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.

Loperamid

Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính.

Lomustin

Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.

Lithi carbonat

Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.

Lisinopril

Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.

Liothyronin

Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.

Lincomycin hydrochlorid

Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid. Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.

Lidocain

Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri.

Levothyroxin

Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp. Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể.

Levonorgestrel (dưới da)

Levonorgestrel cấy dưới da là một bộ tránh thai có tác dụng dài ngày (5 năm). Bộ gồm có 6 nang mềm đóng kín làm bằng polydimethylsiloxan để giải phóng levonorgestrel trong 5 năm.

Levonorgestrel (loại uống)

Levonorgestrel sử dụng để tránh thai. Microval và Norgeston là những thuốc tránh thai loại uống. Levonorgestrel được dùng làm thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh.

Levonorgestrel (loại đặt)

Tác dụng dược lý tránh thai của levonorgestrel là do ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và làm thay đổi tiết dịch ở cổ tử cung làm cho tinh trùng khó xâm nhập. ở một số phụ nữ hiện tượng rụng trứng cũng bị ảnh hưởng.

Levomepromazin (methotrimeprazin)

Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin.Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh.

Levodopa

Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Levodopa qua được hàng rào máu - não và chuyển thành dopamin trong não.

Lansoprazol

Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).

Lamivudin

Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.

Lactulose

Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Labetalol hydroclorid

Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.