Giải phẫu cơ chi dưới

2015-02-28 03:37 AM

Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3  khoát ngón tay.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cơ vùng mông

Vùng mông là một vùng có nhiều mạch máu và thần kinh quan trọng từ chậu hông đi qua để xuống chi dưới. Các cơ vùng mông gồm hai nhóm có chức năng khác nhau.

Loại cơ chậu mấu chuyển gồm các cơ: cơ căng mạc đùi, cơ mông lớn, cơ mông nhỡ, cơ mông bé và cơ hình lê. Ðây là những cơ duỗi dạng và xoay đùi.

Loại cơ ụ ngồi xương mu mấu chuyển gồm các cơ: cơ bịt trong, cơ sinh đôi, cơ vuông đùi và cơ bịt ngoài. Các cơ này có động tác chủ yếu là xoay ngoài đùi.

Cơ vùng đùi

Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau. Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3  khoát ngón tay. Các cơ đùi được được chia thành hai vùng.

Cơ vùng đùi trước: gồm hai khu cơ

Khu cơ trước là khu gấp đùi và duỗi cẳng chân gồm cơ tứ đầu dùi, cơ may và cơ thắt lưng chậu, chủ yếu do dây thần kinh đùi chi phối vận động.

Ðộng tác: duỗi cẳng chân, riêng cơ thẳng đùi còn giúp gấp đùi

Khu cơ trong là khu khép đùi gồm cơ lược cơ thon và 3  cơ khép: cơ khép dài, khép ngắn và khép lớn có nhiệm vụ khép đùi do dây thần kinh bịt chi phối vận động.

 Các cơ vùng mông

Hình.  Các cơ vùng mông

1  và 6.  Cơ mông lớn  2.  Cơ hình lê   3.  Cơ mông nhỡ   4.  Cơ mông bé     5.  Cơ bịt trong và hai cơ sinh đôi    7.  Cơ vuông đùi

Các cơ vùng đùi sau

Gồm ba cơ ụ ngồi cẳng chân là cơ bán màng, bán gân và cơ nhị đầu đùi có nhiệm vụ duỗi đùi và gấp cẳng chân. Dây thần kinh chi phối cho các cơ vùng đùi sau là các nhánh của dây thần kinh ngồi

Hố khoeo

Là 1  hố hìmh trám 4  cạnh nằm phía sau khớp gối chứa bó mạch và thần kinh vùng kheo.

Bốn cạnh là

Trên trong là cơ bán gân và bán màng.

Trên ngoài là cơ nhị dầu  đùi.

Hai cạnh dưới là hai đầu của  cơ bụng chân.

Trong hố khoeo có thần kinh chày, động mạch khoeo, tĩnh mạch khoeo, một số mạch máu, thần kinh khác và các nốt bạch huyết nông của vùng khoeo, trong đó đặc biệt có hai dây thần kinh nông là dây thần kinh bì bắp chân trong tách từ dây dây thần kinh chày và dây thần kinh bì bắp chân ngoài tách từ thần kinh mác chung; Tĩnh mạch nông đặc biệt có tĩnh mạch hiển bé đi từ cung tĩnh mạch mu chân lên đến khoeo thì đi vào sâu để đổ vào tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch hiển bé là tĩnh mạch hay bị bệnh giãn tĩnh mạch.

Các cơ vùng đùi 

Hình.  Các cơ vùng đùi

1. Cơ thắt lưng chậu     2.  Cơ may      3.  Cơ tứ đầu      4.  Cơ khép dài  5.  Cơ lược    6.  Cơ khép ngắn        7.  Cơ khép lớn   8.  Cơ bán gân   9.   Cơ bán màng       10.  Cơ nhị đầu đùi

 Các cơ vùng cẳng chân

Cẳng chân được giới hạn phía trên bởi đường vòng qua dưới lồi củ chày, ở phía dưới bởi đường vòng qua hai mắt cá. Các cơ vùng cẳng chân được chia thành hai vùng:

Các cơ vùng cẳng chân trước

Do dây thần kinh mác chung chi phối vận động có nhiệm vụ duỗi ngón chân, xoay ngoài bàn chân và gấp mu bàn chân. Các cơ này được chia thành hai khu:

Cơ khu cơ trước: do dây thần kinh mác sâu chi phối vận động. Các cơ là cơ chày trước, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi các ngón chân dài và cơ mác ba.

Cơ khu ngoài: gồm hai cơ: cơ mác dài, cơ mác ngắn do dây thần kinh mác nông chi phối vận động

Các cơ vùng cẳng chân sau

Do dây thần kinh chày chi phối vận động có nhiệm vụ chính là gấp ngón chân, gấp gan bàn chân và xoay trong bàn chân. Các cơ được chia làm 2 lớp bởi mạc cẳng chân sâu.

Lớp nông: cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân.

Lớp sâu: cơ khoeo, cơ gấp ngón cái dài, cơ chày sau và cơ gấp các ngón chân dài.

Các cơ bàn chân

Bàn chân bắt đầu từ dưới hai mắt cá tới đầu mút các ngón chân. Gồm có gan chân và mu chân. Trong đó chứa các cơ mu chân và gan chân.

Các cơ vùng cẳng chân 

Hình. Các cơ vùng cẳng chân

1.  Cơ chày trước    2.  Cơ duỗi các ngón dài  3.  Cơ duỗi dài ngón cái    4.  Cơ tam đầu    5.  Cơ mác dài    6.  Cơ mác ba

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu tá tràng và tụy

Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống

Giải phẫu tiền đình ốc tai

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

Giải phẫu dạ dày

Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.

Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn

Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Giải phẫu phổi và màng phổi

Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.

Giải phẫu mũi

Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Tim: giải phẫu và chức năng

Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ

Đại cương về giải phẫu xương khớp

Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.

Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng

Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.

Giải phẫu khớp của thân

Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt

Cơ thể người: các hệ thống cơ quan

Các nhóm hệ thống cơ quan phối hợp với nhau để tạo ra các chức năng hoàn chỉnh, có 11 hệ thống cơ quan chính trong cơ thể

Giải phẫu tủy gai

Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2

Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản

Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.

Giải phẫu cơ quan thị giác

Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước

Giải phẫu lách

Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.

Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa

Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng

Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.