Giải phẫu mũi

2015-03-31 07:10 AM

Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác. Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi.

Mũi ngoài

Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, có dạng  hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên.

Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới là sống mũi và tận cùng là đỉnh mũi.

Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.

Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi má.

Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong được lót bởi niêm mạc.

 Khung xương sụn của mũi ngoài

Hình. Khung xương sụn của mũi ngoài

1. Xương mũi.     2. Các sụn mũi

Mũi trong hay ổ mũi

Gồm 2 ổ mũi, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, hai ổ cách nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi.

Tiền đình mũi

Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bởi da có nhiều lông và tuyến nhầy để cản bụi.

Lỗ mũi sau

Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi.

Thành mũi trong

Thành mũi trong hay vách mũi có có hai phần:

Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.

Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo nên.

Thành trong của mũi 

Hình. Thành trong của mũi

1. Xoang bướm   2. Xương lá mía   3. Lỗ mũi sau   4. Mảnh thẳng đứng xương sàng   5. Sụn vách mũi  6. Khẩu cái cứng

Trần ổ mũi

Trần của ổ mũi do một phần của các xương: mũi, trán, sàng và thân xương bướm tạo nên.

Nền ổ mũi

Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng.

Thành mũi ngoài

Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương khẩu cái, mê đạo sàng và mỏm chân bướm.

Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng. Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng.

Niêm mạc mũi

Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạc các xoang, niêm mạc hầu...

Niêm mạc mũi được chia thành 2 vùng:

Vùng khứu giác, gần trần ổ mũi, niêm mạc có nhiều đầu mút thần kinh khứu giác.

Vùng hô hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi.

Thành ngoài ổ mũi 

Hình. Thành ngoài ổ mũi

1. Xoang trán    2. Ngách mũi giữa   3. Ngách mũi dưới

Các xoang cạnh mũi

Gồm có 4 đôi là: xoang hàm trên, xoang trán, xoang sàng và xoang bướm. Bình thường chúng đều rỗng, thoáng và khô ráo, chứa không khí có nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và làm nhẹ khối xương đầu mặt.

 Các xoang cạnh mũi

Hình. Các xoang cạnh mũi

1. Xoang trán   2. Mê đạo sàng  3. Xoang bướm   4. Các xoang sàng   5. Xoang hàm trên

Xoang hàm trên: là xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên ổ mũi. Ðổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa.

Xoang trán: hai xoang phải và trái cách nhau bởi vách xương trán và thường không cân xứng nhau, đổ vào ngách mũi giữa qua ống mũi trán.

Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành 3 nhóm:

Nhóm trước và giữa thường được gọi chung xoang sàng trước đổ vao ngách mũi giữa.

Nhóm sau được gọi là xoang sàng sau đổ vào ngách mũi trên.

Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Ðổ vào ngách mũi trên hoặc ngách mũi trên cùng.

Bài viết cùng chuyên mục

Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn

Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.

Giải phẫu bàng quang

Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng

Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ

Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác

Giải phẫu tim

Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.

Phổi: giải phẫu và chức năng

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực

Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ

Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Giải phẫu phổi và màng phổi

Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.

Giải phẫu thanh quản

Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.

Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng

Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn

Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng

Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.

Vòm họng: giải phẫu và chức năng

Vòm họng được bao quanh bởi nếp gấp vòi nhĩ họng và amidan, có thể bị viêm khi bị nhiễm trùng, nó chứa mô adeno, chống nhiễm trùng và mở các ống Eustachian

Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa

Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Đại cương về giải phẫu xương khớp

Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.

Đại cương giải phẫu hệ thần kinh

Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu cơ chi trên

Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Giải phẫu hầu

Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.

Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)

Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng

Giải phẫu xương khớp chi dưới

Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa

Giải phẫu tá tràng và tụy

Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống

Giải phẫu khớp của thân

Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt

Giải phẫu cơ quan sinh sản nam

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.