- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Giải phẫu mạch máu chi dưới
Giải phẫu mạch máu chi dưới
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Động mạch đùi
Ðường đi
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Ở 1/3 trên đùi, động mạch nằm nông, trong tam giác đùi.
Ở 1/3 giữa, động mạch nằm sâu dần, trong ống cơ khép.
Ở 1/3 dưới thì đi dần ra sau và cuối cùng, chui qua vòng gân cơ khép và đổi tên thành động mạch khoeo.
Hình. Động mạch đùi
1. Động mạch đùi 2. Động mạch chậu ngoài 3. Động mchj gối xuống
Nhánh bên
Động mạch đùi cho một số nhánh bên sau:
Động mạch thượng vị nông, đi lên rốn trong lớp mỡ dưới da bụng.
Động mạch mũ chậu nông, đi về mào chậu, trong mô dưới da.
Động mạch thẹn ngoài nông và sâu đi đến bộ phận sinh dục ngoài.
Động mạch đùi sâu, lớn nhất, tách ra từ động mạch đùi dưới dây chằng bẹn 4 cm, chạy ra sau, nuôi dưỡng vùng đùi.
Ðộng mạch gối xuống: góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.
Động mạch khoeo
Ðường đi
Tiếp tục động mạch đùi, đi từ vòng gân cơ khép đến bờ dưới cơ khoeo, theo một đường dọc giữa trám khoeo. Ðộng mạch tận hết bằng cách chia hai nhánh tận là động mạch chày trước và động mạch chày sau.
Hình. Động mạch khoeo
1. Dây thần kinh chày 2. Tĩnh mạch khoeo 3. Động mạch khoeo
Nhánh bên
Động mạch khoeo cho một số nhánh bên nuôi dưỡng vùng gối.
Ðộng mạch chày trước
Ðưòng đi
Bắt đầu từ bờ dưới cơ khoeo, động mạch chày trước vượt qua bờ trên màng gian cốt để ra khu cẳng chân trước, chạy cùng thần kinh mác sâu xuống cổ bàn chân.
Nhánh bên
Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày trước cho các nhánh:
Động mạch quặt ngược chày trước và động mạch quặt ngược chày sau, góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.
Động mạch mắt cá trước ngoài và động mạch mắt cá trước trong, góp phần tạo nên các mạng mạch mắt cá.
Hình. Động mạch cẳng chân
1. Động mạch chày sau 2. Động mạch mác 3. Động mạch chày trước 4. Động mạch mu chân
Động mạch mu chân
Ðường đi
Khi qua khớp cổ chân, động mạch chày trước đổi tên thành động mạch mu chân, chạy từ trung điểm hai mắt cá đến khoảng gian đốt bàn chân thứ nhất thì nối với động mạch gan chân ngoài bằng nhánh gan chân sâu.
Nhánh bên
Động mạch mu chân có các nhánh bên nuôi dưỡng mu chân và nối với động mạch gan chân ngoài của gan chân.
Ðộng mạch chày sau
Ðường đi
Từ bờ dưới cơ khoeo chạy dọc xuống sau mắt cá trong và phân làm hai nhánh tận là động mạch gan chân trong và động mạch gan chân ngoài.
Nhánh bên
Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày sau còn cho các nhánh khác quan trọng là nhánh động mạch mác tách từ động mạch chày sau khoảng 2,5cm dưới bờ dưới cơ khoeo, chạy chếch ra ngoài sát dần vào xương mác để xuống cổ chân.
Ðộng mạch gan chân trong
Là một trong hai nhánh tận của động mạch chày sau, chạy từ sau mắt cá trong xuống bàn chân, dọc theo phía trong gân gấp ngón chân cái dài, ra trước, chia nhánh nuôi ngón chân cái và nối với nhánh động mạch gan đốt bàn chân thứ nhất. Chia các nhánh nuôi dưỡng gan chân.
Ðộng mạch gan chân ngoài
Là nhánh tận của động mạch chày sau, xuống gan chân chạy đến nền xương đốt bàn V thì quặt ngang vào trong tạo cung động mạch gan chân. Sau đó nối với nhánh gan chân sâu của động mạch mu chân tạo nên cung mạch gan chân sâu. Động mạch gan chân ngoài cho các nhánh nuôi dưỡng gan chân và nối với động mạch mu chân.
Tĩnh mạch chi dưới
Các tĩnh mạch sâu
Chạy kèm theo các động mạch cùng tên.
Tĩnh mạch hiển bé
Nằm ở lớp nông, từ cạnh ngoài bàn chân, vòng sau mắt cá ngoài, đi lên dọc theo bờ ngoài gân gót cùng với thần kinh bắp chân, sau đó lệch dần vào đường giữa bắp chân và đổ vào tĩnh mạch khoeo ở hố khoeo.
Tĩnh mạch hiển lớn
Nhận máu từ cung tĩnh mạch mu chân, chạy lên trên trước mắt cá trong rồi theo dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi và cuối cùng qua lỗ tĩnh mạch hiển ở mạc đùi để đổ vào tĩnh mạch đùi. Trong lòng các tĩnh mạch này có các van tĩnh mạch chỉ cho máu đi theo một chiều về tim. Với đường kính khoảng 4-5mm, các tĩnh mạch hiển là một vật liệu quan trọng được sử dụng trong phẫu thuật tái lập sự lưu thông của mạch máu.
Hình. Tĩnh mạch hiển lớn
(Ở tam giác đùi)
Hình. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé
A và B. Tĩnh mạch hiển lớn C. Tĩnh mạch hiển bé
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu mạch máu chi trên
Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
Giải phẫu cơ đầu mặt cổ
Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang, Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ.
Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa
Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích
Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng
Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn
Đại cương về giải phẫu xương khớp
Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Phổi: giải phẫu và chức năng
Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực
Giải phẫu xương khớp chi trên
Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.
Giải phẫu thận
Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.
Giải phẫu ổ miệng
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng
Giải phẫu cơ quan thị giác
Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước
Giải phẫu tá tràng và tụy
Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống
Giải phẫu động mạch chủ
Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng
Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa
Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Giải phẫu thực quản
Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.
Giải phẫu cơ quan sinh sản nam
Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.
Giải phẫu các dây thần kinh gai sống
Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai
Giải phẫu dạ dày
Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.
Khí quản: giải phẫu và chức năng
Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.
Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn
Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.