Giải phẫu mạch máu chi dưới

2015-03-31 07:06 AM

Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Động mạch đùi

Ðường đi

Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép,  theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.

Ở 1/3 trên đùi, động mạch nằm nông, trong tam giác đùi.

Ở 1/3 giữa, động mạch nằm sâu dần, trong ống cơ khép.

Ở 1/3 dưới thì đi dần ra sau và cuối cùng, chui qua vòng gân cơ khép và đổi tên thành động mạch khoeo.

 Động mạch đùi

Hình. Động mạch đùi

1. Động mạch đùi   2. Động mạch chậu ngoài   3. Động mchj gối xuống

Nhánh bên

Động mạch đùi cho một số nhánh bên sau:

Động mạch thượng vị nông, đi lên rốn trong lớp mỡ dưới da bụng.

Động mạch mũ chậu nông, đi về mào chậu, trong mô dưới da.

Động mạch thẹn ngoài nông và sâu đi đến bộ phận sinh dục ngoài.

Động mạch đùi sâu, lớn nhất, tách ra từ động mạch đùi dưới dây chằng bẹn 4 cm, chạy ra sau, nuôi dưỡng vùng đùi.

Ðộng mạch gối xuống: góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.

Động mạch khoeo

Ðường đi

Tiếp tục động mạch đùi, đi từ vòng gân cơ khép đến bờ dưới cơ khoeo, theo một đường dọc giữa trám khoeo. Ðộng mạch tận hết bằng cách chia hai nhánh tận là động mạch chày trước và động mạch chày sau.

Động mạch khoeo 

Hình.  Động mạch khoeo

1. Dây thần kinh chày   2. Tĩnh mạch khoeo   3. Động mạch khoeo

Nhánh bên

Động mạch khoeo cho một số nhánh bên nuôi dưỡng vùng gối.

Ðộng mạch chày trước

Ðưòng đi

Bắt đầu từ bờ dưới cơ khoeo, động mạch chày trước vượt qua bờ trên màng gian cốt để ra khu cẳng chân trước, chạy cùng thần kinh mác sâu xuống cổ bàn chân.

Nhánh bên

Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày trước cho các nhánh:

Động mạch quặt ngược chày trước và động mạch quặt ngược chày sau, góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.

Động mạch mắt cá trước ngoài và động mạch mắt cá trước trong, góp phần tạo nên các mạng mạch mắt cá.

 Động mạch cẳng chân

Hình. Động mạch cẳng chân

1. Động mạch chày sau   2. Động mạch mác   3. Động mạch chày trước  4. Động mạch mu chân

Động mạch mu chân

Ðường đi

Khi qua khớp cổ chân, động mạch chày trước đổi tên thành động mạch mu chân, chạy từ trung điểm hai mắt cá đến khoảng gian đốt bàn chân thứ nhất thì nối với động mạch gan chân ngoài bằng nhánh gan chân sâu.

Nhánh bên

Động mạch mu chân có các nhánh bên nuôi dưỡng mu chân và nối với động mạch gan chân ngoài của gan chân.

Ðộng mạch chày sau

Ðường đi

Từ bờ dưới cơ khoeo chạy dọc xuống sau mắt cá trong và phân làm hai nhánh tận là động mạch gan chân trong và động mạch gan chân ngoài.

Nhánh bên

Ngoài các nhánh cơ, động mạch chày sau còn cho các nhánh khác quan trọng là nhánh động mạch mác tách từ động mạch chày sau khoảng 2,5cm dưới bờ dưới cơ khoeo, chạy chếch ra ngoài sát dần vào xương mác để xuống cổ chân.

Ðộng mạch gan chân trong

Là một trong hai nhánh tận của động mạch chày sau, chạy từ sau mắt cá trong xuống bàn chân, dọc theo phía trong gân gấp ngón chân cái dài, ra trước, chia nhánh nuôi ngón chân cái và nối với nhánh động mạch gan đốt bàn chân thứ nhất. Chia các nhánh nuôi dưỡng gan chân.

Ðộng mạch gan chân ngoài

Là nhánh tận của động mạch chày sau, xuống gan chân chạy đến nền xương đốt bàn V thì quặt ngang vào trong tạo cung động mạch gan chân. Sau đó nối với nhánh gan chân sâu của động mạch mu chân tạo nên cung mạch gan chân sâu. Động mạch gan chân ngoài cho các nhánh nuôi dưỡng gan chân và nối với động mạch mu chân.

Tĩnh mạch chi dưới

Các tĩnh mạch sâu

Chạy kèm theo các động mạch cùng tên.

Tĩnh mạch hiển bé

Nằm ở lớp nông, từ cạnh ngoài bàn chân, vòng sau mắt cá ngoài, đi lên dọc theo bờ ngoài gân gót cùng với thần kinh bắp chân, sau đó lệch dần vào đường giữa bắp chân và đổ vào tĩnh mạch khoeo ở hố khoeo.

Tĩnh mạch hiển lớn

Nhận máu từ cung tĩnh mạch mu chân, chạy lên trên trước mắt cá trong rồi theo dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi và cuối cùng qua lỗ tĩnh mạch hiển ở mạc đùi để đổ vào tĩnh mạch đùi. Trong lòng các tĩnh mạch này có các van tĩnh mạch chỉ cho máu đi theo một chiều về tim. Với đường kính khoảng 4-5mm, các tĩnh mạch hiển là một vật liệu quan trọng được sử dụng trong phẫu thuật tái lập sự lưu thông của mạch máu.

Tĩnh mạch hiển lớn 

Hình. Tĩnh mạch hiển lớn

(Ở tam giác đùi)

Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé 

Hình. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé

A và B. Tĩnh mạch hiển lớn   C. Tĩnh mạch hiển bé

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu tim

Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng

Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật

Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng

Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.

Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng

Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất

Giải phẫu khớp của thân

Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt

Giải phẫu niệu quản

Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn

Giải phẫu cơ chi trên

Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Phổi: giải phẫu và chức năng

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực

Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)

Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương

Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng

Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Giải phẫu gan

Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ

Giải phẫu cột sống

Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước

Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng

Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản

Giải phẫu hệ cơ

Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.

Giải phẫu xương khớp chi trên

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Thận: giải phẫu và chức năng

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng

Giải phẫu xương khớp chi dưới

Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa

Giải phẫu thực quản

Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Giải phẫu cơ quan sinh sản nam

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.