Giải phẫu cơ quan thị giác

2015-04-01 07:35 AM

Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cơ quan thị giác gồm có mắt và các cơ quan mắt phụ. Mắt gồm có nhãn cầu và dây thần kinh thị giác. Nhãn cầu nằm trong một hốc xương gọi là ổ mắt.

Ổ mắt

Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước, đỉnh ở sau thông với hộp sọ qua ống thị giác và khe ổ mắt trên.

Nhãn cầu

Nhãn cầu hình khối cầu, cực trước là trung tâm võng mạc, cực sau là trung tâm của củng mạc. Đường thẳng nối hai cực là trục nhãn cầu. Đường vòmg quanh nhãn cầu, thẳng góc với trục, chia nhãn cầu hai nữa bằng nhau gọi là xích đạo. Nhãn cầu cấu tạo gồm ba lớp vỏ và các môi trường trong suốt.

Các lớp vỏ của nhãn cầu

Từ ngoài vào trong gồm ba lớp là lớp xơ, lớp mạch và lớp trong.

Lớp xơ:

Lớp xơ là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm hai phần là giác mạc phía trước và củng mạc phía sau.

Giác mạc trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu.

Củng mạc còn gọi là tròng trắng của mắt, phía trước có kết mạc che phủ.

Lớp mạch:

Từ sau ra trước gồm có ba phần là màng mạch, thể mi và mống mắt.

Màng mạch là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu. Chức năng chính là dinh dưỡng, đồng thời lớp này có chứa hắc tố có tác dụng làm thành phòng tối cho nhãn cầu.

Thể mi là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt. Có tác dụng điều thiết cho thấu kính.

Mống mắt còn gọi là tròng đen. Là phần trước của lớp mạch, có hình vành khăn, nằm theo mặt phẳng trán, ở trước thấu kính, có bờ trung tâm gọi là bờ con ngươi, giới hạn một lỗ tròn gọi là con ngươi hay đồng tử. Mống mắt có chứa cơ nên có nhiệm vụ co và dãn đồng tử. Mống mắt chia khoảng không gian nằm giữa giác mạc và thấu kính thành hai phần là tiền phòng nằm sau giác mạc trước móng mắt và hậu phòng nằm sau mống mắt trước thấu kính.

Lớp võng mạc hay lớp trong:

Có các tế bào thần kinh thị giác, trên bề mặt có hai vùng đặc biệt là:

Vết võng mạc hay còn gọi là điểm vàng là một vùng nằm ngay cạnh cực sau của nhãn cầu. Trong vết có lõm trung tâm, là một vùng vô mạch và để nhìn được các vật chi tiết và rõ nhất. Ðường nối liền vật nhìn và lõm trung tâm gọi là trục thị giác của nhãn cầu.

Ðĩa thần kinh thị hay điểm mù là vùng tương ứng nơi đi vào của thần kinh thị giác. Ở đây không có cơ quan cảm thụ ánh sáng. Ðĩa thần kinh thị nằm ở phía trong và dưới so với lõm trung tâm và cực sau của nhãn cầu. Ở giữa đĩa thị có hố đĩa là nơi có mạch trung tâm võng mạc đi vào.

 Thiết đồ ngang qua nhãn cầu

Hình. Thiết đồ ngang qua nhãn cầu

1. Tiền phòng    2. Thấu kính    3. Trục nhãn cầu   4. võng mạc 5. Giác mạc    6. Mống mắt  7. Củng mạc   8. Màng mạch  9. Trục thị giác   10. Điểm vàng

Các môi trường trong suốt của nhãn cầu

Từ sau ra trước có thể thuỷ tinh, thấu kính và thuỷ dịch.

Thể thủy  tinh: thể thủy tinh là một khối chất keo, trong suốt, chứa đầy 4/5 sau thể tích nhãn cầu. Trục của thể thủy tinh có một ống, gọi là ống thủy tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu kính, tương ứng với vị trí của động mạch đến cung cấp máu cho thấu kính lúc phôi thai.

Thấu kính: thấu kính là một đĩa hình thấu kính hai mặt lồi, trong suốt, đàn hồi nằm ở giữa mống mắt và thể thuỷ tinh. Tuổi càng cao thì độ trong suốt và độ đàn hồi càng giảm. Thấu kính được cấu tạo ở ngoài bởi một bao mềm, đàn hồi, trong chứa các chất thấu kính.

Thủy dịch: thủy dịch là chất dịch không màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc và thấu kính.

Thành phần của thuỷ dịch gần giống huyết tương nhưng không có protein. Thủy dịch được tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phòng, qua con ngươi sang tiền phòng rồi chảy đến góc mống mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi. Nếu bị tắt nghẽn lưu thông này, thì gây thêm bệnh tăng nhãn áp.

Các cơ quan mắt phụ

Các cơ quan mắt phụ gồm có mạc ổ mắt, các cơ nhãn cầu, lông mày, mí mắt, kết mạc và bộ lệ.

Các cơ nhãn cầu

Có 6 cơ cho nhãn cầu là cơ thẳng trên, cơ thẳng, cơ thẳng ngoài, cơ thẳng trong, cơ chéo trên, cơ chéo dưới và và một cơ cho mí mắt là cơ nâng mi trên. Các cơ trên do các dây thần kinh sọ số III, IV, VI chi phối vận động.

Bộ lệ

Bộ lệ gồm có tuyến lệ nằm trong một hố ở góc trước ngoài thành trên ổ mắt. Tuyến lệ tiết ra nước mắt, đổ vào vòm kết mạc trên bằng 10-12 ống tuyến; tiểu quản lệ, túi lệ và ống lệ mũi dẫn nước mắt đi từ mắt xuống mũi.

 Các cơ của nhãn cầu

Hình. Các cơ của nhãn cầu

1. Cơ chéo trên  2. Cơ nâng mi trên  3. Cơ thẳng trong   4. Cơ thẳng trên   5. Cơ thẳng ngoài

Bộ lệ 

Hình. Bộ lệ

1. Tuyến lệ   2. Túi lệ    3. Ống lệ mũi

Bài viết cùng chuyên mục

Tim: giải phẫu và chức năng

Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ

Giải phẫu thận

Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa

Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.

Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản

Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này

Giải phẫu xương khớp chi trên

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Giải phẫu gan

Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ

Hệ thống hô hấp: giải phẫu và chức năng

Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở, hệ hô hấp cũng đóng một vai trò trong lời nói

Giải phẫu mũi

Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi

Giải phẫu tá tràng và tụy

Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống

Vòm họng: giải phẫu và chức năng

Vòm họng được bao quanh bởi nếp gấp vòi nhĩ họng và amidan, có thể bị viêm khi bị nhiễm trùng, nó chứa mô adeno, chống nhiễm trùng và mở các ống Eustachian

Giải phẫu khí quản

Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái

Giải phẫu tiền đình ốc tai

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

Thận: giải phẫu và chức năng

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim

Giải phẫu ruột già (đại tràng)

Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.

Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng

Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra

Đại cương giải phẫu hệ thần kinh

Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.

Giải phẫu đại cương hệ hô hấp

Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Giải phẫu tủy gai

Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2

Giải phẫu cột sống

Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước

Giải phẫu niệu quản

Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng