Glycerol
Tên quốc tế: Glycerol.
Loại thuốc: Nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống (Osmoglyn): Glycerin 50% với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh.
Ðạn trực tràng (Sani - supp): Glycerin và natri stearat (các cỡ trẻ em và người lớn).
Thuốc trực tràng (Fleet, Babylax): 4 ml/dụng cụ đặt.
Thuốc nhỏ mắt (Ophthalgan): Glycerin khan có thêm 0,55% clorobutanol.
Tác dụng
Khi uống, glycerol, làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerol đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glôcôm cấp (thuốc uống Osmoglyn).
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Chỉ định
Táo bón.
Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.
Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
Chống chỉ định
Quá mẫn với glycerol hoặc bất kỳ một thành phần nào của thuốc.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Thận trọng
Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường.
Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định.
Glycerol có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết glycerol có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ðau đầu.
Nôn.
Ít gặp
Choáng váng, lú lẫn.
Uống nhiều.
Ỉa chảy, buồn nôn.
Khát.
Hiếm gặp
Loạn nhịp tim
Ðau.
Tăng đường huyết.
Kích ứng trực tràng, đau rát, co rút.
Xử trí
Khi sử dụng tại chỗ hay ở trực tràng, glycerol có thể gây kích ứng. Có thể sử dụng một thuốc tê trước khi dùng glycerol tại chỗ để giảm khả năng gây phản ứng đau.
Liều lượng và cách dùng
Chữa táo bón qua đường trực tràng:
Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.
Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.
Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Ðộ ổn định và bảo quản
Dung dịch glycerol uống cần phải bảo quản trong bình kín ở nhiệt độ dưới 400C (tốt nhất là 15 - 300 C). Cần tránh để đông lạnh.
Viên đặt trực tràng: Bảo quản ở lạnh.
Tương kỵ
Không dùng glycerol cùng với bismut subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerol.
Quá liều và xử trí
Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng và co rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Bài xem nhiều nhất
Gastropulgite
Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acide không hồi ứng, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ.
Gentamicin
Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.
Glucose
Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.
Griseofulvin
Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.
Glucophage 500
Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.
Glyceryl trinitrat
Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim
Ginkor Fort
Ginkor Fort! Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức chịu đựng của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau.
Gliclazid
Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.
Glucobay
Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.
Genurin
Genurin, Flavoxate là một thuốc dãn cơ trơn giống papaverine, tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện