- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Glutethimid
Glutethimid
Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Glutethimide.
Loại thuốc: An thần gây ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nang 500 mg; viên nén 250 mg, 500 mg.
Tác dụng
Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh. Liều cao hơn có thể gây mê, đồng thời ức chế các trung tâm hô hấp và vận mạch; có thể gây tử vong do suy hô hấp, hạ huyết áp, phù não hoặc những biến chứng do hôn mê kéo dài.
Glutethimid có tác dụng kháng cholinergic, thể hiện bằng giãn đồng tử, ức chế tiết nước bọt và nhu động ruột.
Chỉ định
Ðiều trị mất ngủ trong thời gian ngắn, khoảng 3 - 7 ngày. Tuy nhiên vì thuốc có thể gây ngộ độc cấp và mạn tính và tác dụng không hơn gì các thuốc an thần gây ngủ khác, nên hiện nay glutethimid được thay thế bằng các thuốc an thần gây ngủ hiệu quả và an toàn hơn.
Chống chỉ định
Người đã bị quá mẫn với glutethimid; loạn chuyển hóa porphyrin; đau không kiểm soát được; suy thận nặng.
Không dùng thuốc này cho trẻ em.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng cho người mắc một số bệnh có thể bị nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc, như phì đại tuyến tiền liệt, loét tiêu hóa, hẹp, tắc môn vị tá tràng, tắc cổ bàng quang, glôcôm góc đóng, hoặc loạn nhịp tim.
Thận trọng khi dùng cho người trầm cảm, người có ý định tự sát, hoặc người có tiền sử nghiện thuốc. Không được kê đơn một lượng lớn thuốc.
Vì thuốc có khả năng gây nghiện nên không được dùng dài ngày. Liều dùng giảm từ từ sau vài ngày hoặc vài tuần. Nếu có triệu chứng cai thuốc, nên duy trì hoặc tăng nhẹ liều cho đến khi hết các triệu chứng. Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận, nhập viện và điều trị hỗ trợ khi cần.
Thời kỳ mang thai
Dùng dài ngày trong khi có thai có thể gây triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Glutethimid bài tiết qua sữa mẹ; dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú có thể gây buồn ngủ cho trẻ.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn ngủ vào ban ngày.
Ít gặp
Nổi ban da.
Nhìn mờ, động tác vụng về hoặc không đứng vững, lú lẫn, chóng mặt, cảm giác ngây ngất, đau đầu.
Buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp
Rối loạn tạo máu (viêm họng và sốt, chảy máu bất thường hoặc có các vết bầm tím, mệt mỏi bất thường).
Phản ứng nghịch thường (kích động).
Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc và cần phải được theo dõi: Co giật, nhịp nhanh, ảo giác, hay mơ, co thắt cơ, buồn nôn hoặc nôn, cơn ác mộng, co thắt hoặc đau dạ dày, run, rối loạn giấc ngủ.
Xử trí
Ngừng thuốc khi thấy có phản ứng phụ xảy ra.
Liều lượng cách dùng
Uống 250 - 500 mg vào lúc đi ngủ; có thể cho dùng liều nhắc lại, nếu cần, nhưng không ít hơn 4 giờ trước khi người bệnh thức dậy. Chỉ cho từ 3 - 7 ngày.
Ðối với người cao tuổi, liều ban đầu 250 mg không được vượt quá 500 mg lúc đi ngủ. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu và dung nạp được thuốc.
Tương tác
Dùng đồng thời glutethimid với rượu hoặc các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng trên thần kinh trung ương của các thuốc kể trên hoặc của glutethimid; cần thận trọng khi dùng đồng thời và nên giảm liều của một hoặc cả hai loại thuốc.
Các thuốc chống đông như dẫn chất cumarin hoặc dẫn chất indandion dùng đồng thời với glutethimid có thể bị giảm tác dụng vì tăng chuyển hóa các thuốc chống đông do kích thích các enzym ở microsom gan; vì vậy cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông trong và sau khi điều trị với glutethimid.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 độ C trong bao bì kín.
Quá liều và xử trí
Quá liều glutethimid gây ra triệu chứng tương tự quá liều barbiturat như hôn mê kéo dài (có thể kéo dài nhiều ngày), hạ huyết áp, suy hô hấp, sốc, hạ nhiệt sau đó có thể sốt.
Theo dõi và hỗ trợ tim phổi như duy trì thông khí có hô hấp hỗ trợ, nếu cần, theo dõi các dấu hiệu của sự sống và mức độ ý thức, theo dõi điện tim liên tục để phát hiện loạn nhịp, duy trì huyết áp bằng các chất tăng thể tích huyết tương và, nếu cần, dùng các thuốc tăng huyết áp.
Nếu người bệnh vẫn tỉnh, nên gây nôn.
Với những người bệnh bất tỉnh, cần rửa dạ dày, không kể đã uống thuốc lâu hay chóng. Thận trọng và đề phòng hít phải các chất trong dạ dày hoặc ngừng hô hấp trong khi thao tác. Nên dùng một hỗn hợp dầu tẩy - nước (1:1) để rửa vì sẽ loại được lượng lớn glutethimid hơn rửa bằng nước.
Nếu gây nôn hoặc rửa dạ dày không có hiệu quả ở người bệnh tỉnh hoàn toàn, thì có thể làm chậm hấp thu glutethimid bằng cách cho uống khoảng 0,5 lít nước, hoặc sữa, nước hoa quả, nước có pha bột ngô hoặc bột mỳ, hoặc than hoạt pha với nước. Sau đó gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Có thể dùng 100 đến 250 ml dung dịch sorbitol hoặc manitol 25 - 40% để rửa ruột sẽ loại được thuốc chưa hấp thu ra khỏi ruột.
Duy trì trao đổi khí đầy đủ, nếu cần phải cho mở khí quản và thở máy.
Nếu bị hôn mê kéo dài, cần theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu và phòng ứ nước, vì có thể làm tăng phù phổi hoặc phù não.
Trong trường hợp ngộ độc quá nặng, ngoài việc điều trị hỗ trợ và triệu chứng, cần thực hiện thẩm tách máu hoặc truyền máu khi hôn mê độ III hoặc IV, khi thận ngừng hoạt động hoặc suy thận rõ, khi tình trạng sống bị đe dọa do phù phổi, suy tim, trụy tim mạch, bệnh ở gan, rối loạn chuyển hóa chủ yếu hoặc tăng urê huyết.
Mặc dù thẩm tách máu ít hiệu quả với glutethimid hơn là với các chất dễ tan trong nước, nhưng dù sao, nếu thẩm tách, nồng độ glutethimid trong máu có thể giảm nhanh hơn và thời gian hôn mê có thể ngắn hơn; tuy nhiên, hiệu quả của thẩm tách trong trường hợp này vẫn còn đang tranh luận.
Có thông báo cho rằng truyền lọc máu qua than hoạt hoặc resin hiệu quả hơn thẩm tách, đặc biệt với người bệnh bị hôn mê đe dọa tính mạng và nồng độ thuốc trong máu ở mức có thể gây tử vong.
Các biện pháp để loại thuốc khỏi cơ thể phải được tiếp tục ít nhất 2 giờ sau khi người bệnh tỉnh lại, vì glutethimid hòa tan nhiều trong lipid và do vậy thường tích luỹ trong mô mỡ. Khi glutethimid được loại ra khỏi máu, thuốc sẽ tách dần ra khỏi mô mỡ và vào máu. Vì vậy, nồng độ thuốc trong máu tăng trở lại và lại có thể bị hôn mê.
Nếu hôn mê kéo dài, có thể cho dùng kháng sinh thích hợp để dự phòng nhiễm khuẩn ở phổi hoặc nơi khác.
Qui chế
Thuốc hướng tâm thần.
Bài viết cùng chuyên mục
Gemfibrozil
Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid.
Glucose 30% (Dextrose): thuốc điều trị hạ đường huyết
Glucose 30% (Dextrose) điều trị hạ glucose huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương. Làm test dung nạp glucose (uống).
Galvus: kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Galvus được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM).
Golimumab: thuốc kháng thể đơn dòng
Golimumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp và viêm loét đại tràng. Golimumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Simponi, Simponi Aria.
Grafalon
Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.
Glucophage 500
Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.
Galderma
Do có thể xảy ra sự gắn kết tương tranh trên tiểu đơn vị ribosom 50S, không nên dùng đồng thời các chế phẩm bôi da có chứa erythromycin và clindamycin.
Guanethidin
Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.
Gliclazid
Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.
Genurin
Genurin, Flavoxate là một thuốc dãn cơ trơn giống papaverine, tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện.
Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch
Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.
Ginkgo Biloba: thuốc điều trị thiếu máu não
Ginkgo biloba điều trị chứng say độ cao, thiểu năng mạch máu não, rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt, chứng tăng nhãn áp không liên tục, thoái hóa điểm vàng, mất trí nhớ, hội chứng tiền kinh nguyệt.
Gonadorelin
Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.
Galantamin: thuốc chống sa sút trí tuệ
Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic.
Gemhope
Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.
Griseofulvin
Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.
Gadovist
Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.
Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn
Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
Guaifenesin: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Guaifenesin điều trị ho và tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác, Guaifenesin thường không được sử dụng cho trường hợp ho do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài.
Glirit: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Glirit điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
Gonadotropins
Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết
Gasmotin
Phản ứng phụ. Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, đau bụng, buồn nôn/nôn, thay đổi vị giác, đánh trống ngực, khó ở, choáng váng, nhức đầu, thay đổi huyết học, tăng triglyceride, tăng men gan.
Galagi 8: thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ bệnh Alzheimer
Galagi 8 là thuốc chứa Galantamine dùng điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Thuốc Galagi không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.