- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thông tin thuốc GliritDHG
Thành phần công thức thuốc
Thành phần hoạt chất: Metformin HCl 500 mg, Glibenclamid 5 mg
Thành phần tác dược: Avicel, lactose, PVP K30, croscarmellose sodium, magnesi stearat, HPMC, PVA, PEG 6000, titan dioxyd, talc, oxyd sắt vàng.
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn: TCCS
Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Chỉ định
GliritDHG 500mg/5mg là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2, với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid. Thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Metformin thuộc nhóm biguanid, có tác dụng ức chế tổng hợp glucose ở gan, giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở các tế bào và cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể.
Glibenclamid là một sulfonylurê có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu, tăng kích thích tế bào beta tuyến tụy tăng tiết insulin nội sinh, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào chức năng beta ở tiểu đảo Langerhans.
Metformin và Glibenclamid có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự đối kháng của tế bào đối với insulin bằng tác động lên sự nhạy cản insulin ngoại biên (cơ xương) và ở gan.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với metformin, glibenclamid, sulfonamid, các thuốc lợi tiểu có hoạt chất là sulfonamid hoặc probenecid hay bất cứ thành phần khác của thuốc.
Không sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1).
Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 dưới 18 tuổi không được sử dụng GliritDHG 5
Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2). Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận.
Bệnh nhân có cơn đau tim gần đây, suy tim, suy hô hấp,
Người bệnh nhiễm trùng nặng (như nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng cuống phổi, nhiễm trùng đường tiểu,…)
Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod phải tạm thời ngừng metformin
Sử dụng quá mức các thức uống có chứa cồn,
Loạn chuyển hóa porphyrin: sự tích tụ các sắc tố (porphyrin) trong cơ thể,
Trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc GliritDHG
Đối với bệnh nhân: tuân thủ chế độ ăn và uống thuốc đều đặn để phòng ngừa biến chứng tăng/giảm nồng độ đường huyết không mong muốn.
Đối với bác sĩ: luôn theo dõi và thực hiện các xét nghiệm lâm sàng để điều chỉnh liều lượng thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe bệnh nhân.,
Nhiễm toan acid lactic
Tình trạng cơ thể sản xuất thừa acid lactic hoặc khả năng thải trừ acid lactic giảm, đều gây tích tụ acid lactic trong cơ thể dẫn đến nhiễm toan axit lactic. Các chẩn đoán nhiễm toan acid lactic:
Triệu chứng lâm sàng: Thở nhanh, vã mồ hôi nhiều, da lạnh ẩm, đau bụng, hơi thở có mùi mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn, lú lẫn và hôn mê.
Tăng thông khí phổi.
PH máu < 7,3.
Bicarbonat huyết thanh < 15 meq/L.
Khoảng trống anion > 15 meq/L.
Không có các thể ceton trong huyết thanh.
Lactat huyết thanh > 5 mmol/L.
Nếu nghi ngờ có nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin và nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
Bệnh nhân suy thận
Để phòng ngừa nguy cơ nhiễm toan acid lactic trên bệnh nhân bị suy thận nặng, bệnh nhân và bác sĩ cần lưu ý các vấn đề sau:
Ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với metformin.
Bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2 không được sử dụng metformin
Bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 mL/phút/1,73 m2 không điều trị với metformin
Xét nghiệm eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin và ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (đặc biệt là người cao tuổi), để đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, bác sĩ cần đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục sử dụng thuốc.
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic nếu sử dụng metformin, do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu (Lactat huyết thanh > 5 mmol/L). Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua xét nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân uống rượu
Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc chống chỉ định trên đối tượng này
Lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì nguy cơ biến chứng hạ đường huyết có thể xảy ra.
Tác dụng không mong muốn
Uống thuốc vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước để tránh tác dụng không mong muốn về tiêu hóa. Khi gặp một trong số các biểu hiện dưới đây, vui lòng thông báo cho bác sĩ.
Tác dụng không monThường gặp: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng. Ban, mày đay, mẫn cảm với ánh sáng; giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, nhiễm acid lactic. Hạ glucose huyết.
Hiếm gặp: Giảm huyết cầu toàn thể, viêm mạch dị ứng. Vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật. Tổn thương thị giác tạm thời.
Cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo của Metformin
Liều dùng đầu tiên được khuyến cáo là 500 mg một lần một ngày. Nếu không xảy ra các phản ứng có hại ở đường tiêu hóa thì có thể cân nhắc tăng liều dùng thêm 500 mg sau lần sử dụng thuốc cuối cùng từ 1 - 2 tuần.
Liên tục theo khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân và kết quả điều trị, để điều chỉnh liều dùng metformin phù hợp, lưu ý liều dùng metformin tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
Liều dùng của GliritDHG
Liều dùng ban đầu: thường uống 1 viên GliritDHG 500mg/2,5mg vào bữa ăn sáng. Nếu cần phải điều chỉnh liều, sau 2 tuần, tăng lên uống 1 viên GliritDHG 500mg/5mg
Liều dùng tối đa: 2000mg/20mg/ ngày (4 viên GliritDHG 500mg/5mg/ ngày). Uống vào các bữa ăn.
Bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị và chế độ ăn kiêng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Liều dùng cho người lớn mắc bệnh đái tháo đường loại 2
Uống 1 viên thuốc (1,25mg/250mg), một lần mỗi ngày để điều trị khởi đầu.
Bệnh nhân có HbA 1c > 9% hoặc glucose huyết tương lúc đói (FPG)> 200 mg / dL dùng liều khởi đầu là 1 viên thuốc 1,25mg/250mg, hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân được kiểm soát không đầy đủ khi dùng sulfonylurea và/hoặc metformin dùng liều ban đầu 2,5 mg/500mg hoặc 5mg/500 mg, 2 lần mỗi ngày
Liều lượng sẽ được cân nhắc điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Liều tối đa không quá 10 mg glibenclamide và 2000 mg metformin mỗi ngày.
Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận
Đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2
Bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73 m2 không khuyến cáo điều trị bằng metformin
Đối với bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, cần đánh giá nguy cơ và lợi ích trước khi tiếp tục điều trị bằng metformin.
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Đối với những bệnh nhân có eGFR năm trong khoảng từ 30 - 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, nên ngừng sử dụng metformin trước thời điểm xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh 48 giờ, bệnh nhân có thể sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Lưu ý khi sử dụng
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tương tác thuốc
Tác dụng hạ glucose huyết của GliritDHG 500mg /2,5mg có thể tăng lên khi phối hợp với các loại thuốc sau:
Sulfonamid
Salicylat
Phenylbutazon
Các thuốc chống viêm không steroid
Fluoroquinolon
Các dẫn chất cumarin
Các thuốc chẹn beta
Các chất ức chế monoaminoxydase, perhexilin, cloramphenicol, clofibrat và fenofibrat, sulfinpyrazon, probenecid, pentoxifylin, cyclophosphamid, azapropazon, các tetracyclin, các chất ức chế men chuyển đổi angiotensin, rượu, fluconazol, miconazol, ciprofloxacin, enoxacin.
Tác dụng hạ glucose huyết của GliritDHG 500mg/2,5mg có thể giảm khi phối hợp với các loại thuốc sau:
Thuốc lợi niệu thiazid
Acid ethacrynic
Các thuốc uống tránh thai có estrogen/ gestagen
Các dẫn chất phenothiazin, isoniazid, acid nicotinic (liều cao)
Các thuốc cường giao cảm, các chế phẩm tuyến giáp và các corticosteroid, salbutamol hoặc terbutalin (tiêm tĩnh mạch).
GliritDHG sẽ tăng độc tính khi phối hợp với cationic (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin), cimetidin.
Làm gì nếu bạn sử dụng GliritDHG quá liều?
Các phản ứng hạ đường huyết có thể xảy ra do dùng quá liều, do tương tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong chế độ dinh dưỡng. Các biểu hiện phổ biến như: nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hôi ra nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi, kém tỉnh táo, nhanh nhẹn.
Nếu bạn vô tình sử dụng GliritDHG quá liều, có thể khắc phục bằng cách ăn đường (khoảng 20 - 30 g) và báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị. Nếu người bệnh bị hôn mê, có thể bơm dung dịch đường saccharose hoặc glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch.
Bảo quản thuốc GliritDHG như thế nào?
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
Bài viết cùng chuyên mục
Glibenclamide Stada
Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan: liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày.
Germanium: thuốc điều trị ung thư
Gecmani được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư. Hiệu quả của Germanium chưa được chứng minh, nó có thể có hại.
Grafalon
Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.
Glimepirid: thuốc chống đái tháo đường, dẫn chất sulfonylure
Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động, còn khả năng giải phóng insulin
Gran
Giảm bạch cầu trung tính dai dẳng ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các giải pháp khác giúp điều trị giảm bạch cầu hạt trở nên không thích hợp.
Gomrusa
Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.
Gelofusine
Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng.
Guaifenesin: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Guaifenesin điều trị ho và tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác, Guaifenesin thường không được sử dụng cho trường hợp ho do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài.
Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình
Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.
Gali nitrat
Gali nitrat là muối vô cơ kim loại có tác dụng làm giảm calci huyết. Thuốc có tác dụng ức chế tiêu xương do mô ung thư gây ra.
Gemcitabin hydrochlorid: thuốc chống ung thư
Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.
Gadovist
Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.
Glibenclamid
Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.
Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn
Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.
Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch
Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.
Ganciclovir
Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.
Ginkgo Biloba: thuốc điều trị thiếu máu não
Ginkgo biloba điều trị chứng say độ cao, thiểu năng mạch máu não, rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt, chứng tăng nhãn áp không liên tục, thoái hóa điểm vàng, mất trí nhớ, hội chứng tiền kinh nguyệt.
Glandular Products: các sản phẩm chiết xuất từ động vật
Glandular Products tăng cường chức năng tuyến thượng thận, tăng cường chức năng gan, tăng cường chức năng tụy, tăng cường chức năng tuyến giáp.
Gentamicin
Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.
Galantamin: thuốc chống sa sút trí tuệ
Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic.
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV): thuốc gây miễn dịch thụ động
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, cung cấp một phổ rộng kháng thể IgG chống lại nhiều vi khuẩn và virus, các kháng thể IgG này được dùng để tạo miễn dịch thụ động
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
Glidin MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Thuốc Glidin MR điều trị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy tác dụng.
Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Glupin CR điều trị đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định.
Galcanezumab: thuốc điều trị đau nửa đầu
Galcanezumab là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu và điều trị chứng đau đầu từng cơn ở người lớn, tên thương hiệu khác như Emgality, Galcanezumab-gnlm.