- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng
Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng
Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi g kem: Acid fusidic 0.02g, betamethasone dipropionate 0.00064g.
Mỗi g thuốc mỡ: Sodium fusidate 0.02g, betamethasone dipropionate 0.00064g.
Dược lực học
Acid Fucidic và muối của nó có tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vị khuẩn Gram dương; đặc biệt nó có Tác dụng chống Staphylococcus gây bệnh, gồm cả các chủng sinh ra men Penicillinase. Nó có Tác dụng yếu hoặc không có Tác dụng với các chủng Gram âm và nấm. Betamethasone Dipropionate là một Corticosteroid chứa flo có Tác dụng chống viêm tại chỗ, trị ngứa và làm co mạch.
Dược động học
Acid Fucidic và muối của nó được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch, nó thâm nhập vào các áp xe não không thâm nhập vào dịch não tủy với một số lượng đáng kể. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và trong sữa mẹ. Khoảng hơn 90% Acid Fucidic và Sodium Fucidate trong máu đã liên kết với Protein huyết tương. Acid Fucidic và Sodium Fucidate bài tiết qua mật, phần lớn dưới dạng các chất chuyển hóa, trong đó có một vài chất có Tác dụng kháng khuẩn yếu. Các Corticosteroid liên kết chặt chẽ với Protein huyết thanh. Khoảng 2% không được chuyển hóa, xuất hiện trong phân. Một ít bài tiết qua nước tiểu được loại bỏ qua lọc máu.
Betamethasone Dipropionate Tác dụng chống viêm, trị ngứa và co mạch khi bôi tại chỗ, đặc biệt là dưới các lớp gạc băng kín hoặc do da tổn thương hở, chất này có thể hấp thu với lượng đủ để tạo nên các Tác dụng toàn thân. Corticosteroid liên kết rộng rãi với các Protein của huyết tương. Chỉ có các Corticosteroid không liên kết mới có Tác dụng Dược lý hoặc chuyển hóa. Chúng được chuyển hóa chủ yếu ở gan và thận, và được bài tiết ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.
Chỉ định và công dụng
Kem: Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.
Thuốc mỡ: Thuốc được dùng để điều trị các bệnh viêm da do nhiễm trùng, bệnh vảy nến, trong đó vi khuẩn gây bệnh là Staphylococus và Streptococuss.
Liều lượng và cách dùng
Rửa sạch vùng da bị tổn thương. Xoa thuốc mỗi ngày 2 lần theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Cảnh báo
Việc dùng kháng sinh tại chỗ làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển quá mức. Nếu thấy xuất hiện tượng này, hoặc có kích ứng hay nhạy cảm nên ngưng ngay sử dụng thuốc và áp dụng biện pháp điều trị thay thế thích hợp.
Các chế phẩm Acid Fucidic dùng tại chỗ không nên dùng cho mắt hoặc bôi gần mắt vì có thể gây kích ứng kết mạc.
Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi nếu không có lời khuyên của thầy thuốc.
Quá liều
Sự quá liều chưa thấy xảy ra khi điều trị tại chỗ bằng Acid Fucidic hoặc muối Fucidate. Corticosteriod sau khi bôi lên da có thể được hấp thu với lượng đủ để tạo nên những tác động toàn thân như làm ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận biểu hiện ở hội chứng Cushing, tăng đường huyết, tăng đường niệu. Khi làm các thử nghiệm thấy có sự ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận cần phải ngưng ngay sử dụng thuốc, hoặc giảm số lần dùng hoặc sử dụng một loại Steroid yếu hơn. Có thể sử dụng các Corticosteroid toàn thân bổ sung nếu xảy ra các dấu hiệu và triệu chứng của việc triệt thoái Steroid.
Chống chỉ định
Kem:
Nhạy cảm hoặc quá mẫn với bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Bệnh do virus: Zona, herpes, thủy đậu, ngưu đậu.
Bệnh nhiễm trùng hay vi nấm sơ phát, thương tổn loét, trứng cá và trứng cá hồng.
Bệnh da trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi.
Thuốc mỡ:
Nhạy cảm với Acid Fucidic và muối của nó.
Quá mẫn cảm với Betamethasone Dipropionate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Corticosteroid bôi tại chỗ được Chống chỉ định trong phần lớn các nhiễm khuẩn do virus đậu mùa, thủy đậu và Herpes simplex.
Thuốc dùng được Chống chỉ định cả trong bệnh lao, trứng cá đỏ, nấm da và những trường hợp loét da.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc mỡ: Tính an toàn của điều trị nhiễm khuẩn trong quá trình mang thai chưa được xác định. Nếu việc sử dụng thuốc của bệnh nhân mang thai là cần thiết thì lợi ích sử dụng của nó phải vượt trên tai biến của thuốc đối với bào thai. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có thể thấm qua hàng rào thai nhi và được tìm thấy trong sữa mẹ. Tính an toàn của Sodium Fucidate trong điều trị nhiễm trùng ở phụ nữ cho con bú chưa được xác định. Corticosteroid sau khi bôi lên da có thể được hấp thụ với lượng đủ để tạo nên những tác động toàn thân của thuốc có thể làm cho trẻ tăng trưởng chậm. Vì vậy cần cảnh giác khi điều trị viêm da ứ đọng và các nhiễm khuẩn da có vết loét sâu. Cần phải tránh bôi thuốc trong thời gian dài.
Tương tác
Kem: Acid Fucidic có Tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin, tương tác với các loại penicillin. Sự kết hợp giữa penicillin kháng Staphylococus với Acid Fucidic có thể ngăn ngừa sự xuất hiện các thể đột biến Staphylococus kháng Acid Fucidic, do đó có Tác dụng lâm sàng.
Thuốc mỡ: Trong hầu hết các nghiên cứu, không thấy tác động hiệp lực giữa Acid Fucidic và Rifampicin hoặc Vancomycin, chỉ thấy có Tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin. Tương tác các loại Penicillin rất phức tạp, hoặc có đối kháng của một chất hoặc cả hai chất không có tác động nào. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa một Penicillin kháng hay Staphylococcus với Acid Fucidic có thể làm ngăn ngừa sự đột biến Staphylococcus đề kháng Acid Fucidic, và sự kết hợp này có thể có Tác dụng lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Kem: Ban đỏ, kích ứng, nóng ngứa, khô da, viêm nang, rậm lông, trứng cá, teo da, dãn mao mạch.
Thuốc mỡ: Các phản ứng quá mẫn cảm ở dạng ban đỏ và kích ứng có thể xuất hiện khi bôi thuốc tại chỗ. Ban đỏ ít xảy ra sau khi dùng thuốc toàn thân. Các phản ứng có hại tại chỗ như cảm giác nóng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi mụn trứng cá, nhược sắc tố, ẩm da, nhiễm khuẩn thứ phát, teo da, nỗi vân da, bệnh kê. Nếu dùng một lượng lớn Corticosteroid có thể gây triệu chứng mẫn cảm của tuyến thượng thận như mặt béo tròn, thỉnh thoảng có tăng mọc lông, bướu trâu (buffalo hump), mặt đỏ, thỉnh thoảng xuất hiện hội chứng Cushing.
Bảo quản
Thuốc luôn được đậy kín. Tránh để nơi có ánh sáng mạnh, để ở nơi khô, mát. Nhiệt độ dưới 30oC.
Trình bày và đóng gói
Kem bôi da: hộp 1 ống 5g, hộp 1 ống 15g.
Thuốc mỡ: hộp 1 ống 5g, hộp 1 ống 15g, hộp 1 ống 100g.
Bài viết cùng chuyên mục
Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.
Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể
Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.
Fresofol
Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.
Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.
Folinat calci
Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.
Fasigyne
Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.
Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính
Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).
Fortum
Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.
Fenofibrat
Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn
Fludacil
Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.
Fatig
Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.
Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.
Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống
Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.
Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn
Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.
Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile
Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Flecainid
Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.
Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu
Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.
Forane
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.
Fraxiparine
Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.
Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo
Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.
Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.
Flurazepam
Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.