Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú

2021-07-18 10:21 PM

Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Ebewe Pharma.

Thành phần

Mỗi 5 mL: Fulvestrant 250 mg.

Mô tả

Dung dịch trong suốt, không màu đến màu vàng đóng trong bơm tiêm thủy tinh 5 mL có nắp màu xám.

Dược lực học

Nhóm điều trị: Điều trị nội tiết, kháng hormon và các thuốc liên quan, kháng oestrogen

Mã ATC: L02BA03

Cơ chế tác dụng và tác dụng dược lực học

Fulvestrant là một chất đối kháng cạnh tranh thụ thể oestrogen (ER) với ái lực tương đương với oestradiol. Fulvestrant ức chế tác dụng tăng dưỡng của oestrogen không kèm theo hoạt tính chủ vận từng phần (tác dụng kiểu oestrogen). Cơ chế tác dụng của thuốc có liên quan đến điều hòa giảm mức protein thụ thể oestrogen.

Các thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ sau mãn kinh mắc ung thư vú nguyên phát cho thấy fulvestrant làm giảm đáng kể protein ER trong các khối u có ER dương tính so với giả dược. Mức độ biểu hiện thụ thể progesteron cũng giảm đáng kể, phù hợp với sự thiếu tác động chủ vận estrogen nội tại của thuốc. Các nghiên cứu cũng cho thấy fulvestrant 500 mg có tác động điều hòa giảm ER và chỉ dấu phân bào Ki67 với mức độ lớn hơn fulvestrant 250 mg trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú sau mãn kinh.

Hiệu quả và độ an toàn trên lâm sàng đối với ung thư vú tiến triển

Một thử nghiệm pha III đã được thực hiện trên 736 phụ nữ sau mãn kinh mắc ung thư vú tiến triển bệnh nhân bị bệnh tái phát trong hoặc sau khi điều trị bằng liệu pháp nội tiết bổ trợ hoặc bệnh tiến triển sau điều trị nội tiết cho ung thư tiến triển. Nghiên cứu này bao gồm 423 bệnh nhân bị bệnh tái phát hoặc tiến triển khi điều trị kháng estrogen (phân nhóm AE) và 313 bệnh nhân có bệnh tái phát hoặc tiến triển khi điều trị bằng thuốc ức chế aromatase (phân nhóm AI). Thử nghiệm này so sánh hiệu quả và độ an toàn của fulvestrant 500 mg (n = 362) với fulvestrant 250 mg (n = 374). Thời gian sống không tiến triển bệnh (PFS) là tiêu chí chính; các tiêu chí phụ về hiệu quả bao gồm tỉ lệ đáp ứng khách quan (ORR), tỉ lệ có lợi ích lâm sàng (CBR) và thời gian sống toàn bộ (OS).

Một nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên, mù đôi, bắt chéo đôi, đa trung tâm so sánh fulvestrant 500 với anastrozol 1 mg được tiến hành ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ có ER (thụ thể estrogen) dương tính và/hoặc PgR (+) chưa được điều trị bằng bất kỳ liệu pháp hormon nào trước đây. Tổng cộng 462 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên tỷ lệ 1:1 vào nhóm fulvestrant 500 mg hoặc anastrozol 1 mg.

Quá trình ngẫu nhiên được phân tầng bằng cách xác định mức độ bệnh (tiển triển tại chỗ hoặc di căn), từng điều trị hóa trị liệu trước đó ở bệnh nhân bệnh tiến triển, và bệnh có thể đo lường được.

Tiêu chí hiệu quả chính của nghiên cứu là đánh giá thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS) theo RECIST 1.1 (Tiêu chí đánh giá đáp ứng với khối u rắn) thực hiện bởi nghiên cứu viên. Các tiêu chí hiệu quả phụ quan trọng bao gồm thời gian sống toàn bộ (OS) và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR).

Bệnh nhân trong nghiên cứu này có trung vị tuổi là 63 (dao động trong khoảng 36-90). Đa số bệnh nhân (87,0%) có bệnh di căn ở thời điểm ban đầu. 55,0% bệnh nhân có di căn nội tạng ở thời điểm ban đầu. Tổng cộng có 17,1% bệnh nhân được điều trị hóa trị trước đó do bệnh tiến triển; 84,2% bệnh nhân có bệnh có thể đánh giá được.

Kết quả nhất quán được quan sát ở phần lớn bệnh nhân trong phân nhóm đã được xác định trước trong đề cương nghiên cứu. Đối với phân nhóm bệnh nhân không có di căn nội tạng (n = 208), tỷ số HR là 0,592 (95% CI: 0,419, 0,837) đối với nhóm fulvestrant so với nhóm anastrozol. Đối với phân nhóm bệnh nhân có di căn nội tạng (n = 254), tỷ số HR là 0,993 (khoảng tin cây 95%: 0,740-1,331) đối với nhóm fulvestrant so với nhóm anastrozol.

Hai thử nghiệm lâm sàng pha III đã được thực hiện trên 851 phụ nữ sau mãn kinh mắc ung thư vú tiến triển bị tái phát trong hoặc sau điều trị nội tiết bổ trợ hoặc có bệnh tiến triển sau điều trị nội tiết cho ung thư tiến triển. 77% quần thể nghiên cứu mắc ung thư vú có thụ thể oestrogen dương tính. Những thử nghiệm này so sánh độ an toàn và hiệu quả của fulvestrant 250 mg dùng hàng tháng với dùng hàng ngày 1 mg anastrozol (chất ức chế aromatase). Nhìn chung, fulvestrant với liều 250 mg hàng tháng có hiệu quả ít nhất tương đương với anastrozol về thời gian sống không tiến triển bệnh, đáp ứng khách quan và thời gian đến khi tử vong. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm điều trị về bất kì tiêu chí nào trong các tiêu chí kể trên. Thời gian sống không tiến triển bệnh là tiêu chí chính. Phân tích gộp cả hai thử nghiệm cho thấy 83% bệnh nhân dùng fulvestrant có bệnh tiến triển so với 85% bệnh nhân ở nhóm dùng anastrozol. Phân tích gộp cả hai thử nghiệm cho thấy tỉ số rủi ro của fulvestrant 250 mg so với anastrozol cho thời gian sống không tiến triển bệnh là 0,95 (CI 95% là 0,82 đến 1,10). Tỉ lệ đáp ứng khách quan cho fulvestrant 250 mg là 19,2% so với 16,5% ở nhóm anastrozol. Trung vị thời gian đến khi tử vong là 27,4 tháng đối với các bệnh nhân điều trị bằng fulvestrant và 27,6 tháng đối với các bệnh nhân điều trị bằng anastrozol. Tỉ số rủi ro của fulvestrant so với anastrozol cho thời gian đến khi tử vong là 1,01 (CI 95% là 0,86 đến 1,19).

Liệu pháp phối hợp với palbociclib

Một nghiên cứu pha 3, quốc tế, ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm hai nhóm song song so sánh fulvestrant 500 mg + palbociclib 125 mg với fulvestrant 500 mg + giả dược được tiến hành ở phụ nữ bị ung thư vú tiến triển tại chỗ không thể phẫu thuật hoặc xạ trị tiệt căn hoặc ung thư vú di căn có HR(+), HER2(-), bất kể tình trạng mãn kinh; những phụ nữ bị bệnh tiến triển sau khi điều trị nội tiết trước đó trong liệu trình điều trị (tân) bổ trợ hoặc di căn.

Tổng cộng 521 phụ nữ tiền/ cận và sau mãn kinh bị bệnh tiến triển trong khi điều trị hoặc trong vòng 12 tháng kể từ khi hoàn tất liệu pháp nội tiết bổ trợ, và trong khi hoặc trong vòng 1 tháng từ điều trị nội tiết trước đó cho bệnh tiến triển, được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhóm fulvestrant + palbociclib hoặc fulvestrant + giả dược; phân tầng theo độ nhạy được ghi nhận với liệu pháp hormon trước đó, tình trạng mãn kinh lúc vào nghiên cứu (tiền/ cận so với sau khi mãn kinh) và sự hiện diện của di căn nội tạng. Phụ nữ tiền/ cận mãn kinh được sử dụng chất chủ vận LHRH goserelin. Bệnh nhân bị tiến triển/ di căn, có triệu chứng, xấm lấn nội tạng, có nguy cơ biến chứng đe dọa đến tính mạng trong thời gian ngắn (bao gồm cả bệnh nhân tràn dịch nhiều không kiểm soát được [màng phổi, ngoại tâm mạc, phúc mạc], viêm hạch phổi, và di căn gan trên 50%), không đủ điều kiện tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân tiếp tục được chỉ định điều trị cho đến khi bệnh tiến triển, triệu chứng nặng nề hơn, độc tính không chấp nhận được, tử vong, hoặc rút khỏi nghiên cứu, tùy theo điều kiện nào xảy ra trước.

Điều trị bắt chéo giữa các nhóm là không được phép.

Bệnh nhân được cân đối tốt về đặc điểm nhân khẩu học và tiên lượng lúc khởi cứu giữa nhóm fulvestrant + palbociclib và nhóm fulvestrant + giả dược. Trung vị tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu này là 57 (dao động khoảng 29 - 88). Trong mỗi nhóm, đa số bệnh nhân là người da trắng, đã ghi nhận sự nhạy cảm với liệu pháp hormon trước đó, và sau mãn kinh. Có khoảng 20% bệnh nhân tiền/ cận mãn kinh. Tất cả các bệnh nhân đã được điều trị toàn thân từ trước và hầu hết bệnh nhân trong mỗi nhóm được chỉ định hóa trị liệu từ trước cho chẩn đoán ban đầu. Hơn một nửa (62%) có chỉ số tổng trạng ECOG = 0, 60% có di căn nội tạng và 60% đã dùng hơn 1 phác đồ điều trị hormon trước đó cho chẩn đoán ban đầu.

Tiêu chí chính của nghiên cứu là thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS) được nghiên cứu viên đánh giá theo RECIST 1.1. Phân tích PFS được hỗ trợ dựa trên đánh giá của một Trung tâm chẩn đoán hình ảnh độc lập. Các tiêu chí phụ bao gồm OR, CBR, OS, tính an toàn và thời gian cho đến khi bệnh nặng thêm (TTD) trong kết cục đau.

Nghiên cứu đáp ứng tiêu chí chính kéo dài PFS theo đánh giá của nghiên cứu viên tại thời điểm phân tích tạm thời tiến hành trên 82% biến cố PFS theo kế hoạch; các kết quả đã vượt qua ranh giới hiệu quả Haybittle-Peto được xác định trước (α = 0,00135), cho thấy kết quả kéo dài PFS có ý nghĩa thống kê và hiệu quả điều trị có ý nghĩa lâm sàng.

Việc giảm nguy cơ tiến triển của bệnh hoặc tử vong ở nhóm fulvestrant + palbociclib được quan sát thấy ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân riêng lẻ được phân loại bởi các yếu tố phân tầng và các đặc điểm lúc khởi cứu. Kết quả rõ rệt ở phụ nữ tiền/ cận mãn kinh (HR là 0,46 [khoảng tin cậy 95%: 0,28 - 0,75]); và phụ nữ sau mãn kinh (HR là 0,52 [khoảng tin cậy 95%: 0,40 - 0,66]); và bệnh nhân bị di căn nội tạng (HR là 0,50 [khoảng tin cậy 95%: 0,38 - 0,65]) và không bị di căn nội tạng (HR là 0,48 [khoảng tin cậy 95%: 0,33 - 0,71]). Lợi ích cũng được ghi nhận không phụ thuôc vào các bước điều trị trước đó trên bệnh nhân di căn, bất kể điều trị bước 0 (HR là 0,59 [khoảng tin cậy 95%: 0,37 - 0,93]), bước 1 (HR là 0,46 [khoảng tin cậy 95%: 0,32 - 0,64]), bước 2 (HR là 0,48 [khoảng tin cậy 95%: 0,30 - 0,76]), hoặc bước điều trị ≥ 3 (HR là 0,59 [khoảng tin cậy 95%: 0,28 - 1,22]).

Các triệu chứng do bệnh nhân báo cáo được đánh giá bằng cách sử dụng bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống (QLQ)-C30 của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư châu Âu (EORTC) và bộ câu hỏi cho ung thư vú (EORTC QLQ-BR23). Tổng cộng có 335 bệnh nhân trong nhóm fulvestrant + palbociclib và 166 bệnh nhân trong nhóm fulvestrant + giả dược hoàn thành bảng câu hỏi tại thời điểm ban đầu và ít nhất 1 lần sau lần thăm khám đầu tiên.

Thời gian cho đến khi bệnh nặng thêm được xác định trước là thời gian từ lúc bắt đầu điều trị đến lần đầu tiên tăng ≥ 10 điểm trong thang triệu chứng đau so với ban đầu. Việc phối hợp palbociclib với fulvestrant cho thấy có lợi ích về mặt triệu chứng bằng cách kéo dài có ý nghĩa thời gian đến khi làm nặng thêm triệu chứng đau so với nhóm fulvestrant + giả dược (trung vị 8,0 tháng so với 2,8 tháng; HR là 0,64 [khoảng tin cậy 95%: 0,49 - 0,85]; p < 0,001).

Ảnh hưởng trên nội mạc tử cung sau mãn kinh

Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng kích thích của fulvestrant trên nội mạc tử cung sau mãn kinh. Một nghiên cứu 2 tuần trên người tình nguyện khỏe mạnh sau mãn kinh được điều trị bằng ethinylestradiol 20 microgram mỗi ngày cho thấy điều trị trước với fulvestrant 250 mg dẫn đến giảm đáng kể sự kích thích nội mạc tử cung sau mãn kinh, so với điều trị trước bằng giả dược, thể hiện thông qua độ dày nội mạc tử cung đo bằng siêu âm.

Điều trị tân bổ trợ trong thời gian lên tới 16 tuần trên bệnh nhân ung thư vú với fulvestrant 500 mg hoặc fulvestrant 250 mg không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về độ dày nội mạc tử cung, điều này cho thấy thuốc không có tác động chủ vận. Không có bằng chứng về tác dụng bất lợi trên nội mạc tử cung trên các bệnh nhân ung thư vú tham gia nghiên cứu. Chưa có dữ liệu liên quan đến hình thái học của nội mạc tử cung.

Trong hai nghiên cứu ngắn hạn (kéo dài 1 và 12 tuần) trên các bệnh nhân tiền mãn kinh mắc bệnh phụ khoa lành tính, không ghi nhận sự khác biệt đáng kể về độ dày nội mạc tử cung trên siêu âm giữa nhóm bệnh nhân sử dụng fulvestrant và giả dược.

Ảnh hưởng trên xương

Chưa có dữ liệu dài hạn về ảnh hưởng của fulvestrant trên xương. Điều trị tân bổ trợ lên tới 16 tuần trên bệnh nhân bị ung thư vú bằng fulvestrant 500 mg hoặc 250 mg không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về các chỉ dấu chu chuyển xương trong huyết thanh.

Bệnh nhi

Fulvestrant không được chỉ định trên trẻ em. Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu đã miễn trừ trách nhiệm đệ trình kết quả nghiên cứu với fulvestrant trên tất cả các phân nhóm bệnh nhi mắc ung thư vú.

Một nghiên cứu pha II, nhãn mở đã đánh giá độ an toàn, hiệu quả và dược động học của fulvestrant trên 30 trẻ em gái từ 1 đến 8 tuổi mắc chứng dậy thì sớm tiến triển có liên quan với Hội chứng McCune Albright (MAS). Các bệnh nhi được sử dụng fulvestrant 4 mg/kg tiêm bắp mỗi tháng. Nghiên cứu kéo dài 12 tháng này đánh giá một loạt các tiêu chí của MAS, kết quả cho thấy có sự giảm tần suất xuất huyết âm đạo và giảm tốc độ phát triển tuổi xương. Nồng độ đáy ở trạng thái ổn định của fulvestrant trên trẻ em trong nghiên cứu này phù hợp với dữ liệu thu được trên người lớn. Không ghi nhận những vấn đề mới về độ an toàn phát sinh từ nghiên cứu nhỏ này, tuy nhiên hiện chưa thu được dữ liệu độ an toàn 5 năm.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng fulvestrant tác dụng kéo dài tiêm bắp, fulvestrant được hấp thu chậm và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 5 ngày. Sử dụng phác đồ fulvestrant 500 mg đạt được mức độ phơi nhiễm bằng hoặc gần bằng trạng thái ổn định trong tháng đầu tiên dùng thuốc (trung bình [CV]: AUC 475 [33,4%] ng.ngày/mL, Cmax 25,1 [35,1%] ng/mL, Cmin 16,3 [25,9%] ng/mL). Tại trạng thái ổn định, nồng độ fulvestrant trong huyết tương được duy trì trong một khoảng tương đối hẹp với sự khác biệt giữa nồng độ đỉnh và nồng độ đáy xấp xỉ 3 lần. Sau khi tiêm bắp, mức độ phơi nhiễm gần như tuyến tính theo liều trong khoảng liều từ 50 đến 500 mg.

Phân bố

Fulvestrant được phân bố nhanh và rộng trong cơ thể. Thể tích phân bố biểu kiến lớn tại trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 3 đến 5 L/kg, gợi ý thuốc có khả năng phân bố rộng ngoài mạch máu. Fulvestrant liên kết cao với protein huyết tương (99%). Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) là các thành phần liên kết chính với thuốc. Chưa có nghiên cứu tương tác được thực hiện để đánh giá sự cạnh tranh liên kết protein. Vai trò của globulin liên kết với hormon giới tính (SHGB) chưa được xác định.

Chuyển hóa

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về chuyển hóa của fulvestrant, tuy nhiên ảnh hưởng kết hợp của một số con đường chuyển hóa có thể tương tự như đường chuyển hóa các steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa đã được xác định (bao gồm 17-ceton, sulphon, 3-sulphat, 3- và 17-glucuronid) có hoạt tính kém hơn hoặc có hoạt tính tương tự fulvestrant trên các mô hình kháng oestrogen. Các nghiên cứu sử dụng mẫu gan người và enzym người tái tổ hợp cho thấy CYP3A4 là isoenzym P450 duy nhất liên quan đến oxy hóa fulvestrant; tuy nhiên con đường chuyển hóa không thông qua P450 dường như chiếm ưu thế hơn trong nghiên cứu in vivo. Dữ liệu in vitro cho thấy fulvestrant không ức chế các isoenzym CYP450.

Thải trừ

Fulvestrant được thải trừ chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa. Con đường bài tiết chính là qua phân, tỉ lệ bài tiết qua nước tiểu dưới 1%. Fulvestrant có độ thanh thải lớn (11 ± 1,7 mL/phút/kg), gợi ý tỉ số chiết tách qua gan lớn. Thời gian bán thải (t1/2) sau khi tiêm bắp phụ thuộc vào tốc độ hấp thu và ước tính khoảng 50 ngày.

Các đối tượng đặc biệt

Trong một phân tích dược động học quần thể sử dụng dữ liệu từ các nghiên cứu pha III, không ghi nhận sự khác biệt về đặc tính dược động học của fulvestrant liên quan đến tuổi (từ 33 đến 89 tuổi), cân nặng (40-127 kg) hoặc chủng tộc.

Suy thận

Suy giảm chức năng thận mức độ nhẹ đến trung bình không thấy ảnh hưởng về dược động học của fulvestrant đến lâm sàng.

Suy gan

Dược động học của fulvestrant đã được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng đơn liều trên các bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh A và B). Liều cao của dạng tiêm bắp trong thời gian ngắn đã được sử dụng. Đã ghi nhận sự tăng AUC lên tới 2,5 lần trên các bệnh nhân suy gan so với các đối tượng khỏe mạnh. Trên các bệnh nhân sử dụng fulvestrant, tăng phơi nhiễm với mức độ như trên được dự đoán có khả năng dung nạp tốt.

Các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhi

Dược động học của fulvestrant đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên 30 trẻ em gái mắc chứng dậy thì sớm có liên quan Hội chứng McCune Albright. Các bệnh nhi có tuổi từ 1 đến 8 và được điều trị bằng fulvestrant 4 mg/kg mỗi tháng. Giá trị trung bình hình học (độ lệch chuẩn) của nồng độ đáy ở trạng thái ổn định (Cmin,ss) và AUCss lần lượt là 4,2 (0,9) ng/mL và 3680 (1020) ng*giờ/mL. Mặc dù dữ liệu thu được tương đối hạn chế, nồng độ đáy ở trạng thái ổn định của fulvestrant trên trẻ em dường như phù hợp với dữ liệu trên người lớn.

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính cấp của fulvestrant thấp.

Fulvestrant và các dạng bào chế khác của fulvestrant có khả năng dung nạp tốt trên các loài động vật trong các nghiên cứu đa liều. Các phản ứng tại chỗ, bao gồm viêm cơ và u hạt tại vị trí tiêm được cho là do dung môi, tuy nhiên mức độ nặng của viêm cơ trên thỏ tăng lên ở nhóm fulvestrant so với nhóm chứng nước muối sinh lý. Trong các nghiên cứu độc tính với fulvestrant tiêm bắp đa liều trên chuột cống và chó, hoạt tính kháng oestrogen của fulvestrant chịu trách nhiệm cho hầu hết các tác dụng được ghi nhận, đặc biệt trên hệ sinh sản giống cái, nhưng cũng có ảnh hưởng đến các cơ quan khác nhạy cảm với hormon ở cả hai giới. Viêm động mạch liên quan đến nhiều mô khác nhau đã được ghi nhận trên một số chó sau khi dùng thuốc kéo dài (12 tháng).

Trong các nghiên cứu trên chó sử dụng thuốc theo đường uống và đường tĩnh mạch, những tác động trên hệ tim mạch (đoạn S-T chênh lên nhẹ trên điện tâm đồ [đường uống] và ngưng xoang trên một con chó [đường tĩnh mạch]) đã được ghi nhận. Những tác động này xuất hiện ở các mức phơi nhiễm cao hơn trên bệnh nhân (Cmax > 15 lần) và có thể có ý nghĩa hạn chế đối với dữ liệu độ an toàn trên người khi sử dụng mức liều lâm sàng.

Fulvestrant được cho thấy không có tiềm năng độc tính gen.

Fulvestrant được cho thấy có ảnh hưởng đến quá trình sinh sản và phát triển phôi/bào thai phù hợp với hoạt tính kháng oestrogen của thuốc này khi sử dụng với các mức liều tương tự như liều dùng trên lâm sàng. Trên chuột cống, đã ghi nhận sự giảm có hồi phục khả năng sinh sản ở giống cái và sống còn của phôi, sinh khó và tăng tỉ lệ gặp dị tật thai nhi bao gồm cong cổ chân. Dùng fulvestrant trên thỏ dẫn đến sảy thai. Tăng khối lượng nhau thai và mất thai sau khi phôi đã làm tổ đã được ghi nhận. Có sự gia tăng tỉ lệ biến thể bào thai trên thỏ (sự dịch chuyển về phía sau của đai chậu và đốt sống 27 trước xương cùng).

Một nghiên cứu khả năng sinh ung thư kéo dài hai năm trên chuột cống (tiêm bắp fulvestrant) cho thấy có sự tăng tỉ lệ xuất hiện u tế bào hạt buồng trứng lành tính trên chuột cái với liều cao 10 mg/cá thể/15 ngày và tăng tỉ lệ xuất hiện u tế bào Leydig tinh hoàn trên chuột đực. Trong một nghiên cứu khả năng sinh ung thư kéo dài hai năm trên chuột nhắt (dùng thuốc hàng ngày theo đường uống), đã ghi nhận sự tăng tỉ lệ xuất hiện u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (cả lành tính và ác tính) tại mức liều 150 và 500 mg/kg/ngày. Tại mức phơi nhiễm không ảnh hưởng đến những kết quả này, mức độ phơi nhiễm toàn thân (AUC) trên chuột cống xấp xỉ 1,5 lần mức phơi nhiễm dự đoán trên người đối với giống cái và 0,8 lần đối với giống đực; giá trị này trên chuột nhắt là khoảng 0,8 lần mức phơi nhiễm dự đoán trên người đối với cả hai giống. Tác dụng sinh khối u này phù hợp với những thay đổi phản hồi nội tiết liên quan đến dược lý của nồng độ gonadotropin gây ra bởi hoạt tính kháng estrogen trên chu kì sinh dục của động vật. Do đó, những kết quả này được coi là không có mối tương quan với sử dụng fulvestrant trên phụ nữ sau mãn kinh mắc ung thư vú tiến triển.

Chỉ định và công dụng

Đơn trị liệu để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển (tiến xa) tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính.

+ chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc

+ bệnh tái phát trong hoặc sau điều trị bổ trợ (hỗ trợ) bằng thuốc kháng estrogen, hoặc bệnh tiến triển khi đang điều trị bằng thuốc kháng estrogen.

Phối hợp với palbociclib trong điều trị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ có thụ thể hormon (HR) (+) và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô 2 (HER2) (-) ở phụ nữ từng được điều trị với liệu pháp nội tiết trước đó.

Ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc cận mãn kinh, phác đồ phối hợp với palbociclib nên được kết hợp cùng với chất chủ vận hormon giải phóng LH (LHRH).

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Phụ nữ trưởng thành (bao gồm người cao tuổi)

Liều khuyến cáo là 500 mg mỗi tháng một lần, đồng thời bổ sung thêm một liều 500 mg tại thời điểm hai tuần sau liều đầu tiên.

Khi fulvestrant sử dụng phối hợp với palbociclib, tham khảo tờ thông tin sản phẩm (SPC) của palbociclib.

Trước khi bắt đầu và trong suốt thời gian sử dụng phác đồ fulvestrant phối hợp palbociclib, phụ nữ tiền mãn kinh/ cận mãn kinh nên được điều trị bằng thuốc chủ vận hormon giải phóng LH (LHRH) theo thực hành lâm sàng tại địa phương.

Đối tượng đặc biệt

Suy thận

Không khuyến cáo hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin ≥ 30 mL/phút). Chưa có đánh giá về hiệu quả và độ an toàn trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên các bệnh nhân này.

Suy gan

Không khuyến cáo hiệu chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Tuy nhiên, do phơi nhiễm với fulvestrant có thể tăng lên, cần thận trọng khi sử dụng fulvestrant trên các bệnh nhân này. Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc trên các bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhi

Độ an toàn và hiệu quả của fulvestrant trên trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được thiết lập. Dữ liệu hiện có được mô tả tại mục Dược lực học, Dược động học, nhưng chưa có khuyến cáo về liều dùng.

Cách sử dụng

Fulvestrant cần được tiêm bắp chậm (1-2 phút/lần tiêm) hai lần liên tiếp, mỗi lần 5 mL vào mỗi bên mông.

Cần thận trọng khi tiêm fluvestrant tại vùng sau của mông do vùng này gần dây thần kinh tọa.

Hướng dẫn về thuốc trước khi sử dụng, xem mục Thận trọng đặc biệt khi thao tác và thải bỏ.

Thận trọng đặc biệt khi thao tác và thải bỏ

Hướng dẫn sử dụng

Tiến hành tiêm thuốc theo các hướng dẫn tại cơ sở đối với kĩ thuật tiêm bắp thể tích lớn.

Chú ý: Cần thận trọng nếu tiêm thuốc tại vùng sau của mông do vùng này gần với dây thần kinh tọa.

Cảnh báo – Không hấp kim an toàn trước khi sử dụng. Phải luôn để tay ở sau kim này trong khi sử dụng và thải bỏ.

Bơm tiêm được cung cấp kèm kim an toàn BD SafetyGlide.

Thải bỏ

Bơm tiêm đóng sẵn thuốc chỉ được sử dụng một lần.

Phần thuốc chưa sử dụng hoặc vật liệu thải cần được xử lý phù hợp với yêu cầu tại địa phương.

Cảnh báo

Cần thận trọng khi sử dụng fulvestrant trên các bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.

Cần thận trọng khi sử dụng fulvestrant trên các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút).

Do thuốc được dùng theo đường tiêm bắp, cần thận trọng khi sử dụng fulvestrant trên các bệnh nhân mắc chứng ưa chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc đang dùng thuốc chống đông.

Biến cố thuyên tắc mạch huyết khối thường được ghi nhận trên phụ nữ mắc ung thư vú tiến triển và đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với fulvestrant. Cần lưu ý biến cố này khi chỉ định fulvestrant trên các bệnh nhân có nguy cơ.

Các biến cố tại vị trí tiêm, bao gồm đau dây thần kinh tọa, đau dây thần kinh, đau do bệnh thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên, đã được ghi nhận khi tiêm fulvestrant. Cần thận trọng khi tiêm fulvestrant tại vùng sau của mông do vị trí này gần với dây thần kinh tọa.

Chưa có dữ liệu dài hạn về tác động của fulvestrant đến xương. Dựa trên cơ chế tác dụng của fulvestrant, thuốc có nguy cơ tiềm tàng gây loãng xương. Hiệu quả và an toàn của fulvestrant (đơn trị liệu hoặc phối hợp với palbociclib) chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có bệnh lý toàn thân nghiêm trọng.

Khi fulvestrant sử dụng phối hợp với palbociclib, tham khảo tờ thông tin sản phẩm (SPC) của palbociclib.

Ảnh hưởng định lượng kháng thể oestradiol

Do tính tương đồng về cấu trúc giữa fulvestrant và oestradiol, fulvestrant có thể ảnh hưởng việc định lượng oestradiol bằng phương pháp gắn kháng thể và có thể dẫn đến dương tính giả với tăng nồng độ oestradiol.

Bệnh nhi

Không khuyến cáo sử dụng fulvestrant trên trẻ em và thiếu niên do độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập trên nhóm bệnh nhân này.

Tá dược

Thuốc này chứa 10% (khối lượng/thể tích) ethanol, tức là chứa 1.000 mg ethanol mỗi liều, tương đương với 20 mL bia hoặc 8 mL rượu vang mỗi liều.

Gây bất lợi đối với các bệnh nhân nghiện rượu.

Cần lưu ý khi dùng thuốc cho các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc động kinh.

Thuốc này chứa benzyl alcohol là một tá dược có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Fulvestrant không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, do chứng suy nhược đã được ghi nhận rất phổ biến trên các bệnh nhân điều trị với fulvestrant, các bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn này cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Có các báo cáo riêng lẻ về quá liều fulvestrant ở người. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận bất kì phản ứng nào ngoài các phản ứng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tác dụng kháng estrogen khi dùng fulvestrant liều cao. Nếu xuất hiện quá liều, khuyến cáo điều trị triệu chứng hỗ trợ.

Chống chỉ định

Dị ứng với dược chất hoặc bất kì tá dược nào của thuốc.

Thời kì mang thai và cho con bú.

Suy gan nặng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai

Phụ nữ có khả năng mang thai được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc.

Thời kì mang thai

Chống chỉ định sử dụng fulvestrant trong thai kì. Fulvestrant có khả năng qua hàng rào nhau thai sau khi tiêm bắp đơn liều trên chuột cống và trên thỏ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính sinh sản bao gồm tăng tỷ lệ dị tật thai nhi và chết thai. Nếu bệnh nhân mang thai trong khi đang dùng fulvestrant, bệnh nhân phải được thông báo về rủi ro tiềm tàng đối với bào thai và nguy cơ sẩy thai.

Thời kì cho con bú

Phải ngừng cho con bú trong khi dùng fulvestrant. Fulvestrant được bài tiết vào sữa trên chuột đang cho con bú. Chưa xác định được liệu fulvestrant có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng của fulvestrant trên trẻ đang bú, chống chỉ định sử dụng thuốc trong thời kì cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của fulvestrant đến khả năng sinh sản của người.

Tương tác

Một nghiên cứu tương tác lâm sàng với midazolam (cơ chất của CYP3A4) đã chứng minh rằng fulvestrant không ức chế CYP3A4. Các nghiên cứu tương tác thuốc lâm sàng với rifampicin (chất cảm ứng CYP3A4) và ketoconazol (chất ức chế CYP3A4) không ghi nhận sự thay đổi đáng kể về độ thanh thải của fulvestrant.

Do đó, không cần hiệu chỉnh liều trên các bệnh nhân sử dụng fulvestrant đồng thời với các chất ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4.

Do chưa có các nghiên cứu về tính tương hợp, không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Đơn trị liệu

Thông tin trong mục này bao gồm các tác dụng không mong muốn được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng, nghiên cứu sau khi thuốc được lưu hành hoặc các báo cáo tự nguyện. Trong dữ liệu gộp của phác đồ đơn trị liệu fulvestrant, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất bao gồm phản ứng tại nơi tiêm, suy nhược, buồn nôn và tăng enzym gan (ALT, AST, ALP).

Tần suất của các tác dụng không mong muốn sau đây được tính toán dựa trên nhóm bệnh nhân sử dụng fulvestrant 500 mg trong phân tích gộp dữ liệu độ an toàn từ các nghiên cứu so sánh fulvestrant 500 mg với fulvestrant 250 mg [bao gồm các nghiên cứu CONFIRM (Nghiên cứu D6997C00002), FINDER 1 (Nghiên cứu D6997C00004), FINDER 2 (Nghiên cứu D6997C00006) và NEWEST (Nghiên cứu D6997C00003)], hoặc từ riêng nghiên cứu FALCON (nghiên cứu D699BC00001) trong đó fulvestrant 500 mg được so sánh với anastrozol 1 mg. Khi có sự khác biệt về tần suất giữa phân tích gộp và dữ liệu từ nghiên cứu FALCON, tần số cao nhất được chọn. Tần suất ghi trong danh sách dưới đây dựa trên các tác dụng không mong muốn của thuốc đã được ghi nhận, không tính đến mối quan hệ nhân quả được đánh giá bởi nghiên cứu viên.

Trung vị thời gian điều trị của phác đồ fulvestrant 500 mg theo kết quả phân tích gộp là 6,5 tháng (bao gồm tất cả các nghiên cứu đã đề cập ở trên và nghiên cứu FALCON).

Danh sách tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Tần suất của các tác dụng không mong muốn được phân loại theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 và < 1/100). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc

Các mô tả dưới đây dựa trên dữ liệu phân tích an toàn của 228 bệnh nhân nhận được ít nhất một (1) liều fulvestrant và 232 bệnh nhân nhận được ít nhất một (1) liều anastrozol tương ứng trong nghiên cứu pha 3 FALCON.

Đau cơ xương khớp

Trong nghiên cứu FALCON, số lượng bệnh nhân được báo cáo có các tác dụng không mong muốn về đau cơ xương khớp ở nhóm fulvestrant và nhóm anastrozol tương ứng là 65 (31,2%) và 48 (24,1%). Trong 65 bệnh nhân ở nhóm fulvestran, 40% các trường hợp (26/65 bệnh nhân) được báo cáo xuất hiện đau cơ xương khớp trong vòng một tháng điều trị đầu tiên, và 66,2% (43/65) bệnh nhân xuất hiện tác dụng không mong muốn này trong vòng ba tháng điều trị đầu tiên. Không trường hợp nào bị tác dụng không mong muốn mức độ ≥ 3 theo CTCAE, hoặc yêu cầu phải giảm liều, tạm dừng hay chấm dứt điều trị vì tác dụng không mong muốn.

Liệu pháp phối hợp với palbociclib

Dữ liệu an toàn tổng hợp của fulvestrant trong phối hợp với palbociclib dựa trên dữ liệu từ 517 bệnh nhân ung thư vú tiến triển hoặc di căn có HR(+), HER2(-) trong nghiên cứu ngẫu nhiên PALOMA3. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (≥ 20%) ở bất kỳ mức độ nào được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị fulvestrant phối hợp palbociclib là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhiễm trùng, mệt mỏi, buồn nôn, thiếu máu, viêm miệng, tiêu chảy và giảm tiểu cầu. Tác dụng không mong muốn mức độ ≥ 3 thường gặp nhất (≥ 2%) bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, nhiễm trùng, AST tăng, giảm tiểu cầu và mệt mỏi.

Trung vị thời gian tiếp xúc với fulvestrant là 11,2 tháng ở nhóm fulvestrant + palbociclib và 4,9 tháng ở nhóm fulvestrant + giả dược. Trung vị thời gian tiếp xúc với palbociclib ở nhóm fulvestrant + palbociclib là 10,8 tháng.

Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc

Giảm bạch cầu trung tính

Trong nhóm fulvestrant + palbociclib trong nghiên cứu PALOMA3, giảm bạch cầu trung tính ở bất kỳ mức độ nào được báo cáo ở 287 (83,2%) bệnh nhân, giảm bạch cầu trung tính độ 3 được báo cáo ở 191 (55,4%) bệnh nhân và giảm bạch cầu trung tính độ 4 được báo cáo ở 37 (10,7%) bệnh nhân. Trong nhóm fulvestrant + giả dược (n = 172), giảm bạch cầu trung tính ở bất kỳ mức độ nào được báo cáo ở 7 (4,1%) bệnh nhân, giảm bạch cầu trung tính độ 3 báo cáo ở 1 (0,6%) bệnh nhân. Không có báo cáo về giảm bạch cầu trung tính dộ 4 ở nhóm fulvestrant + giả dược.

Ở những bệnh nhân nhóm fulvestrant + palbociclib, trung vị thời gian từ khi điều trị đến khi xuất hiện lần đầu giảm bạch cầu trung tính ở bất kỳ mức độ nào là 15 ngày (dao động: 13 - 317) và trung vị thời gian của giảm bạch cầu trung tính mức độ ≥ 3 là 7 ngày. Giảm bạch cầu trung tính có sốt được báo cáo ở 0,9% bệnh nhân nhóm fulvestrant + palbociclib.

Bảo quản

Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC. Giữ bơm tiêm đóng sẵn thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch tiêm: hộp 2 bơm tiêm đóng sẵn x 5 mL (kèm 2 kim tiêm vô trùng).

Bài viết cùng chuyên mục

Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.

Fresh Frozen Plasma: huyết tương tươi đông lạnh

Fresh Frozen Plasma được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chảy máu, như một chất thay thế các yếu tố đông máu và để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Fosphenytoin: thuốc chống co giật

Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.

Fosfomycin: thuốc kháng sinh đường tiết niệu

Fosfomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết niệu. Fosfomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Monurol.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.

Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.

Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu

Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.

Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.

Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn

Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da

Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.

Fluoride: thuốc ngừa sâu răng

Fluoride sử dụng để ngăn ngừa sâu răng, xơ cứng tai và loãng xương. Fluoride được thêm vào nước uống công cộng, kem đánh răng và nước súc miệng nên có thể bôi trực tiếp lên răng để ngăn ngừa sâu răng.

Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh

Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.

Flaxseed: thuốc điều trị táo bón

Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.

Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện

Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.

Flavocoxid Citrated Zinc Bisglycinate: thuốc bổ dưỡng xương khớp

Flavocoxid citrated zinc bisglycinate được sử dụng để quản lý chế độ ăn uống lâm sàng đối với các quá trình trao đổi chất của bệnh viêm xương khớp.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.

Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile

Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Fibrinogen Human: thuốc chống tiêu sợi huyết

Fibrinogen, Human người được sử dụng cho các đợt chảy máu cấp tính do thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh, bao gồm afibrinogenemia và giảm fibrinogenemia.

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu

Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.

Ferric Carboxymaltose: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric Carboxymaltose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn

Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu

Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống

Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền

Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.

Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu

Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.

Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính

Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).

Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc

Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.

Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ

Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng

Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.

Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp

Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.

Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón

Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.

Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch

Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.

Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole

Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.

Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa

Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.

Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt

Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.

Femoston conti 1/5: thuốc điều trị loãng xương

Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.

Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen

Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.

Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Felodipine Stella retard: thuốc điều trị tăng huyết áp

Felodipine là một thuốc ức chế calci có tính chọn lọc trên mạch, làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipine không có tác động trực tiếp lên tính co bóp hay dẫn truyền của cơ tim.

Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương

Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid

Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn

Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.

Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp

Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.

Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen

Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt

Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu

Flunarizin: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine, thuốc chẹn kênh calci

Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần, thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào

Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc

Flavoxat hydrochlorid: Genurin, Yspuripax, thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Flavoxat hydroclorid là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang

Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2

Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.

Felodipin: thuốc chẹn kênh calci, điều trị tăng huyết áp

Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen cho cơ tim, sức cản động mạch vành giảm và felodipin chống lại co thắt động mạch vành.

Famciclovir: thuốc kháng virus

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.

Firotex: thuốc điều trị ung thư

Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Fosfomycin Invagen

Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.

Flazacort

Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.

Ferlatum

Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Fertipeptil

Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Forvastin

Chỉnh liều tùy theo nhu cầu và đáp ứng điều trị, mỗi đợt cách nhau không dưới 4 tuần, tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đến mức liều tối đa.

Fadin

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Fresofol

Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.

Fludacil

Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.

Fibermate

Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Flixotide Evohaler

Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.

Fluidasa

Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.

Fatig

Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fluimucil

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Fenoflex

Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Fortec

Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.

Forane

Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.

FML Neo

FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.

Fluditec

Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.

Fitovit

Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.

Fossapower

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.Không dùng quá liều đã được chỉ định.

Mục lục các thuốc theo vần F

Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Flixonase

Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Fenistil

Fenistil! Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene, là chất kháng histamin H1. Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin, kháng cholinergic nhẹ và an thần, nhưng không có tác dụng chống nôn.

Femara

Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Fortrans

Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.

Forlax

Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

Fortum

Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.

Fraxiparine

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fucidin

Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fugerel

Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Foscarnet natri

Hiện nay nhiều nước đã chấp nhận foscarnet tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị các loại nhiễm CMV khác.

Formoterol (Eformoterol)

Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.

Folinat calci

Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.

Fluticason propionat

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Fluoxetin

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fluocinolon acetonid

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Flumazenil

Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Flucytosin

Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Flucloxacillin

Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fentanyl

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Fenoterol

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Fenofibrat

Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.