Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón

2021-07-06 03:15 PM

Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Fleet enema: 118mL dung dịch đã chia liều: Monobasic natri phosphat 19g, dibasic natri phosphat 7g.

Fleet enema for children: 59mL dung dịch đã chia liều: Monobasic natri phosphat 9,5g, dibasic natri phosphat 3,5g.

Mô tả

Dung dịch thụt trực tràng gần như không màu, trong suốt có mùi đặc trưng, không có tạp chất.

Chỉ định và công dụng

Thuốc được chỉ định để:

Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên.

Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng.

Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.

Liều lượng và cách dùng

Để giảm chứng táo bón không thường xuyên:

Sử dụng mỗi ngày 1 lần:

Người lớn và trẻ em, 12 tuổi trở lên: 1 chai.

Trẻ em từ 2 đến 11 tuổi: sử dụng Fleet enema loại dành cho trẻ em.

Trẻ em, từ 5 đến 11 tuổi: 1 chai hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Trẻ em từ 2 đến dưới 5 tuổi: ½ chai.

Trẻ em dưới 2 tuổi: không sử dụng.

Để làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng:

Sử dụng 1 chai trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm 3-5 giờ, hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Chuẩn bị để soi đại tràng sigma:

Sử dụng 1 chai trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm 3-5 giờ, hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Không sử dụng nhiều hơn trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng với vị trí nghiêng bên trái:

Để người nằm nghiêng bên trái, đầu gối quỳ và hai tay để thoải mái (xem hình ở mặt sau chai thuốc).

Cách dùng với vị trí đầu gối-ngực:

Quỳ, đầu cúi thấp và nhổm mông lên, mặt nghiêng sang phải, tay trái cuộn lại thoải mái dưới bụng (xem hình ở mặt sau chai thuốc).

Cách dùng ½ chai:

Vặn nắp và đổ ra 2 thìa canh (1 thìa canh ~ 15mL) dung dịch trong chai bằng thìa định lượng. Đóng nắp lại và sử dụng theo hướng dẫn ghi ở sau chai.

Bỏ tấm chắn bảo vệ màu da cam ở trên đầu nắp chai thuốc trước khi sử dụng.

Cách sử dụng thuốc:

Với một lực đều, nhẹ nhàng đưa đầu ống thụt vào trong trực tràng và đẩy vào từ từ, đầu ống hướng vào giữa trực tràng.

Tuyệt đối không đẩy mạnh đầu ống vào trực tràng do có thể gây tổn thương trực tràng của trẻ.

Việc đưa ống thuốc vào trực tràng có thể dễ dàng hơn nếu thuốc được đưa vào ở tư thế dốc xuống do có sự di chuyển của ruột. Điều này sẽ giúp thư giãn các cơ xung quanh hậu môn.

Bóp chai thuốc cho đến khi hầu như toàn bộ chất lỏng trong chai đã ra hết. Không cần thiết đẩy sạch hoàn toàn lượng chất lỏng trong chai do chai thuốc luôn chứa lượng thuốc nhiều hơn yêu cầu.

Rút đầu ống thuốc ra khỏi trực tràng và giữ nguyên tư thế cho đến khi có cơn buồn đại tiện (thường khoảng 2-5 phút).

Cảnh báo

Chỉ sử dụng thụt trực tràng, không dùng đường uống hoặc các đường khác.

Không sử dụng tất cả lượng dung dịch 4,5 aoxơ (133mL) [/ 2,25 aoxơ (66mL)] cho bệnh nhân trẻ em dưới 12 tuổi [/ cho bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, chỉ sử dụng ½ chai (xem mục Liều lượng và Cách dùng)]. Không sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Bổ sung dịch đường uống được đề nghị với tất cả các liều làm sạch phân.

Sử dụng nhiều hơn 1 chai dung dịch thụt trong 24 giờ có thể gây hại. Các sản phẩm gây xổ không nên sử dụng kéo dài hơn 1 tuần trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Giữ thuốc xa tầm với của trẻ em.

Nếu nuốt phải thuốc này, cần ngay trợ giúp y tế hoặc liên lạc với trung tâm kiểm soát ngộ độc.

Hộp carton được gắn chặt để đảm bảo an toàn. Nếu dấu có biểu tượng Fleet trên đầu hoặc đáy nắp chai thuốc bị vỡ hoặc mất, không nên sử dụng chai thuốc đó nữa.

Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này nếu bệnh nhân:

Đang trong chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt.

Có bệnh về thận.

Có thai hoặc đang nuôi con bú.

Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất cứ thuốc xổ nào nếu bệnh nhân:

Buồn nôn, nôn hoặc đau bụng.

Thay đổi thói quen đại tiện bất thường kéo dài hơn 2 tuần.

Đã sử dụng một thuốc xổ kéo dài hơn 1 tuần.

Ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ nếu bệnh nhân:

Chảy máu trực tràng.

Không có sự di chuyển khối phân sau khi sử dụng thuốc thụt Fleet.

Các triệu chứng này có thể chỉ ra một tình trạng bệnh nghiêm trọng. Ngừng sử dụng thuốc và gặp bác sĩ ngay.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều thuốc hoặc uống nhầm phải dung dịch, cần trợ giúp y tế hoặc liên hệ với trung tâm kiểm soát ngộ độc ngay lập tức.

Quá liều thuốc (dùng hơn 1 chai dung dịch thụt trong vòng 24 giờ) hoặc không có tác dụng xổ (không có sự di chuyển khối phân sau khi sử dụng thuốc) có thể dẫn đến rối loạn điện giải nghiêm trọng, bao gồm tăng natri máu, tăng phosphat máu, giảm can-xi máu và giảm kali máu cũng như mất nước và giảm thể tích máu đi kèm với các dấu hiệu và triệu chứng của các rối loạn này (như nhiễm acid chuyển hóa, suy thận và co giật). Kéo dài thời gian QT và/hoặc các trường hợp nặng hơn, suy đa tổ chức, loạn nhịp tim/ngừng tim và tử vong.

Bệnh nhân bị quá liều nên được theo dõi cẩn thận. Điều trị sự mất cân bằng điện giải cần áp dụng ngay lập tức với liệu pháp bù nước và điện giải thích hợp.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc cho bệnh nhân phì đại ruột kết bẩm sinh, bệnh nhân tắc nghẽn ruột, bệnh nhân không có hậu môn, hoặc bệnh nhân suy tim xung huyết. Sử dụng thận trọng cho bệnh suy thận, bệnh nhân rối loạn điện giải trước đó hoặc bệnh nhân có hậu môn giả, hoặc bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc khác có ảnh hưởng đến nồng độ các chất điện giải do có thể xảy ra giảm can-xi huyết, tăng phosphat huyết, tăng natri huyết hoặc nhiễm acid.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc nuôi con bú.

Tương tác

Không nên sử dụng đồng thời thuốc này với các thuốc khác có chứa natri phosphat bao gồm cả dạng dung dịch uống hoặc dạng viên. Rối loạn điện giải và giảm thể tích máu do các thuốc xổ có thể bị nghiêm trọng hơn do uống không đủ nước, nôn, chán ăn hoặc sử dụng các thuốc lợi tiểu, các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chặn thụ thể angiotensin, các thuốc chống viêm không steroid, và các thuốc chứa liti hoặc các thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ các chất điện giải, và có thể gây nhiễm acid chuyển hóa, co giật, suy thận, kéo dài thời gian QT và, trong nhiều trường hợp, suy đa tổ chức, loạn nhịp tim/ngừng tim và tử vong.

Do tăng natri huyết liên quan đến nồng độ thấp liti, sử dụng đồng thời Fleet Enema và Liti có thể dẫn đến giảm nồng độ liti và giảm tác dụng/hiệu quả của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ấn đầu chai thuốc quá mạnh có thể gây thủng và/hoặc tổn thương trực tràng.

Xem thêm phần Cảnh báo khi sử dụng.

Bảo quản

Tránh đông lạnh, để nơi mát dưới 30oC.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch thụt trực tràng: hộp 1 chai 133mL, hộp 1 chai 66mL (cho trẻ em).

Bài viết cùng chuyên mục

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu

Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.

Famciclovir: thuốc kháng virus

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn

Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Fortum

Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Flavoxat hydrochlorid: Genurin, Yspuripax, thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Flavoxat hydroclorid là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn

Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.

Fluoride: thuốc ngừa sâu răng

Fluoride sử dụng để ngăn ngừa sâu răng, xơ cứng tai và loãng xương. Fluoride được thêm vào nước uống công cộng, kem đánh răng và nước súc miệng nên có thể bôi trực tiếp lên răng để ngăn ngừa sâu răng.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Fluticason propionat

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.

Flunarizin: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine, thuốc chẹn kênh calci

Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần, thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào

Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh

Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.

Forlax

Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.

Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu

Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.

Femara

Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.