Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn

2021-07-15 11:21 AM

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi mL: Propofol 10mg.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc gây mê.

Mã ATC: N01AX10

Propofol (2,6-diisopropylphenol) là thuốc mê tác động ngắn với tác dụng khởi mê nhanh. Tùy vào tốc độ tiêm, thời gian khởi mê là từ 30-40 giây. Thời gian tác động sau khi tiêm liều gây mê ngắn và thường kéo dài từ 4-6 phút tùy thuộc vào chuyển hóa và đào thải. Dưới điều kiện duy trì mê bình thường, không có sự tích lũy propofol sau khi sử dụng tiêm từng mũi hoặc tiêm truyền liên tục. Bệnh nhân phục hồi nhận thức nhanh chóng.

Chậm nhịp tim và hạ huyết áp đã được báo cáo xảy ra trong khi khởi mê và điều này có thể do tác động tăng trương lực phế vị hoặc do ức chế hoạt tính giao cảm. Tuy nhiên huyết động học sẽ trở về bình thường trong quá trình duy trì mê.

Một số ít nghiên cứu về thời gian gây mê dựa trên propofol ở trẻ em cho thấy tính an toàn và hiệu quả của thuốc không thay đổi cho đến 4 giờ. Các bằng chứng trên các tài liệu sử dụng cho trẻ em trong các qui trình kéo dài cũng không làm thay đổi tính an toàn và hiệu quả của propofol.

Dược động học

98% propofol gắn với protein huyết tương. Sau khi tiêm tĩnh mạch, dược động học của propofol thể hiện theo mô hình 3 ngăn.

Propofol được phân bố rộng và thanh thải nhanh khỏi cơ thể (tổng thanh thải cơ thể: 1,5-2 lít/phút).

Sự thanh thải xảy ra nhờ các quá trình chuyển hóa, chủ yếu là ở gan và lệ thuộc vào lưu lượng máu, để tạo các dạng liên hợp không có hoạt tính của propofol và các dẫn chất quinol tương ứng bài tiết trong nước tiểu.

Sau khi sử dụng một liều đơn 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch, sự thanh thải propofol/kg thể trọng tăng theo độ tuổi như sau: độ thanh thải trung bình giảm đáng kể ở trẻ sơ sinh <1 tháng tuổi (n=25) (20 mL/kg/phút) so với trẻ có số tháng tuổi cao hơn (n=36, độ tuổi từ 4 tháng-7 tuổi). Ngoài ra, sự biến thiên giữa các cá thể cũng cao hơn ở trẻ sơ sinh <1 tháng tuổi (dao động từ 3,7-78 mL/kg/phút). Do dữ liệu thử nghiệm lâm sàng còn hạn chế và độ biến thiên cao, không có chế độ liều khuyến cáo cho nhóm đối tượng này.

Độ thanh thải propofol trung bình sau khi sử dụng một liều đơn 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch là 37,5 mL/phút/kg (4-24 tháng) (n=8); 38,7 mL/phút/kg (11-43 tháng) (n=6); 48 mL/phút/kg (1-3 tuổi) (n=12); 28,2 mL/phút/kg (4-7 tuổi) (n=10) so với 23,6 mL/phút/kg ở người lớn (n=6).

Chỉ định và công dụng

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong:

Khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

An thần trong các qui trình chẩn đoán và phẫu thuật, sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc gây tê tại chỗ hoặc gây tê vùng cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

An thần cho bệnh nhân thông khí (trên 16 tuổi) trong điều trị tích cực.

Liều lượng và cách dùng

Chỉ sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT trong bệnh viện hoặc các cơ sở điều trị được trang bị đầy đủ phương tiện, bởi các bác sĩ thuộc chuyên khoa gây mê hoặc khoa điều trị tích cực.

Cần thường xuyên theo dõi chức năng tuần hoàn và hô hấp của bệnh nhân (ví dụ như điện tâm đồ, theo dõi mạch, ôxy); và các phương tiện duy trì thông khí cho bệnh nhân, thở máy và các phương tiện hồi sức cần được chuẩn bị sẵn sàng.

Khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT để an thần trong các qui trình chẩn đoán và phẫu thuật, bác sĩ chẩn đoán hoặc phẫu thuật không nên đồng thời là người trực tiếp truyền Fresofol 1% MCT/LCT cho bệnh nhân.

Cần điều chỉnh liều lượng nhũ tương Fresofol 1% MCT/LCT theo từng bệnh nhân, dựa trên đáp ứng của bệnh nhân và các thuốc tiền mê đã sử dụng.

Các thuốc giảm đau thường được sử dụng để hỗ trợ cho Fresofol 1% MCT/LCT.

Liều dùng

Gây mê toàn thân ở người lớn

Khởi mê:

Để khởi mê, cần dò chỉnh liều Fresofol 1% MCT/LCT (khoảng 20-40 mg propofol mỗi 10 giây) theo đáp ứng của bệnh nhân đến khi có các dấu hiệu lâm sàng cho thấy bệnh nhân đã bắt đầu mê.

Phần lớn các bệnh nhân tuổi dưới 55 cần liều từ 1,5-2,5 mg propofol/kg thể trọng.

Ở các bệnh nhân trên độ tuổi này (>55 tuổi) và các bệnh nhân có chỉ số ASA độ III hoặc IV, đặc biệt các bệnh nhân suy giảm chức năng tim, liều sử dụng thường thấp hơn và liều Fresofol MCT/LCT có thể giảm đến mức tối thiểu 1mg propofol/kg thể trọng. Tốc độ truyền Fresofol 1% MCT/LCT cũng nên giảm đi [khoảng 2mL (20mg propofol) mỗi 10 giây].

Duy trì mê:

Việc gây mê có thể được duy trì bằng cách truyền Fresofol 1% MCT/LCT liên tục hoặc tiêm từng mũi.

Để duy trì mê, liều sử dụng thông thường là 4-12 mg propofol/kg thể trọng/giờ. Có thể giảm liều duy trì mê đến khoảng 4mg propofol/kg thể trọng/giờ trong các ca phẫu thuật ít nghiêm trọng cũng như các qui trình phẫu thuật ít xâm lấn.

Ở những bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân nói chung có tình trạng không ổn định, bệnh nhân có chức năng tim suy giảm hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn và các bệnh nhân có chỉ số ASA độ III hoặc IV, có thể giảm liều Fresofol 1% MCT/LCT thấp hơn nữa, tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và kỹ thuật gây mê sử dụng.

Để duy trì mê bằng cách tiêm từng mũi, tăng liều từ 25 đến 50mg propofol (tương ứng với 2,5-5 mL Fresofol 1% MCT/LCT) tùy theo yêu cầu lâm sàng.

Không tiêm quá nhanh (một lần hoặc nhiều lần) cho các bệnh nhân cao tuổi do có thể dẫn đến tình trạng trụy tim-phổi.

Gây mê ở trẻ em trên 1 tháng tuổi

Khởi mê:

Khi tiến hành khởi mê, cần dò chỉnh liều Fresofol 1% MCT/LCT từ từ cho đến khi có các dấu hiệu lâm sàng cho thấy bệnh nhân bắt đầu mê. Liều dùng cần được điều chỉnh theo độ tuổi và/hoặc cân nặng. Phần lớn trẻ em trên 8 tuổi cần liều Fresofol 1% MCT/LCT khoảng 2,5 mg/kg thể trọng để khởi mê. Ở trẻ em nhỏ tuổi hơn, đặc biệt ở trẻ từ 1 tháng đến 3 tuổi, liều sử dụng có thể cao hơn (2,5-4 mg/kg thể trọng).

Duy trì mê:

Có thể sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT để duy trì mê bằng cách tiêm truyền liên tục hoặc tiêm từng mũi để duy trì độ sâu gây mê mong muốn. Tốc độ tiêm thay đổi đáng kể giữa từng bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng 9-15 mg/kg/giờ thường đạt được tác động gây mê mong muốn. Ở trẻ em nhỏ tuổi hơn, đặc biệt từ 1 tháng đến 3 tuổi, liều sử dụng có thể cao hơn.

Đối với các bệnh nhân có chỉ số ASA độ III và IV, khuyến cáo sử dụng liều thấp hơn (xem mục Cảnh báo).

An thần trong các qui trình phẫu thuật và chẩn đoán ở người lớn

Để an thần trong các qui trình phẫu thuật hoặc chẩn đoán ở người lớn, liều lượng và tốc độ sử dụng cần điều chỉnh cho phù hợp với các đáp ứng lâm sàng. Phần lớn các bệnh nhân cần liều khoảng 0,5-1 mg propofol/kg thể trọng trong 1-5 phút để khởi phát tác dụng an thần. Duy trì tác dụng an thần có thể được thực hiện bằng cách dò chỉnh liều Fresofol 1% MCT/LCT để đạt được hiệu quả mong muốn. Phần lớn các bệnh nhân cần liều từ 1,5-4,5 mg propofol/kg thể trọng/giờ. Khi cần mức độ an thần sâu hơn, có thể tiêm bổ sung 10-20 mg propofol (1-2 mL Fresofol 1% MCT/LCT).

Ở các bệnh nhân trên 55 tuổi và bệnh nhân có chỉ số ASA mức độ III và IV, liều lượng Fresofol 1% MCT/LCT sử dụng có thể thấp hơn và có thể giảm tốc độ tiêm truyền.

An thần trong các qui trình phẫu thuật và chẩn đoán ở trẻ em trên 1 tháng tuổi

Liều lượng và tốc độ sử dụng cần được điều chỉnh theo yêu cầu về mức độ an thần và đáp ứng lâm sàng. Phần lớn các bệnh nhi cần liều khoảng 1-2 mg/kg thể trọng để khởi phát tác dụng an thần. Duy trì tác dụng an thần bằng cách chỉnh liều tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT cho đến khi đạt trạng thái an thần mong muốn. Phần lớn các bệnh nhân sử dụng liều 1,5-9 mg/kg/giờ. Khi cần mức độ an thần sâu và nhanh, có thể tiêm bổ sung một liều propofol 1 mg/kg thể trọng trong khi tiêm truyền.

Ở bệnh nhân có chỉ số ASA mức độ III và IV, liều sử dụng có thể thấp hơn.

An thần cho các bệnh nhân trên 16 tuổi trong điều trị tích cực

Khi sử dụng để an thần cho bệnh nhân thở máy trong điều trị tích cực, Fresofol 1% MCT/LCT được khuyến cáo sử dụng qua đường tiêm truyền liên tục. Cần điều chỉnh liều theo mức độ an thần yêu cầu. Tác dụng an thần thường đạt được với liều trong khoảng 0,3-0,4 mg propofol/kg thể trọng/giờ. Không khuyến cáo sử dụng tốc độ truyền trên 4,0mg propofol/kg thể trọng/giờ (xem mục Cảnh báo).

Không khuyến cáo sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT bằng hệ thống truyền có kiểm soát theo đích (TCI-target controlled infusion-system) để an thần trong điều trị tích cực.

Cách dùng

Sử dụng qua đường tĩnh mạch.

Fresofol 1% MCT/LCT có thể sử dụng để tiêm truyền ở dạng không pha loãng hoặc pha loãng với dung dịch tiêm truyền glucose 5%, hoặc NaCl 0,9%, trong chai dịch truyền bằng thủy tinh.

Khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT tiêm truyền ở dạng không pha loãng, hệ thống truyền phải có ống định mức (burette), bộ phận đếm giọt, bơm truyền để kiểm soát tốc độ truyền.

Lắc kỹ ống/lọ chứa thuốc trước khi sử dụng.

Chỉ sử dụng khi nhũ tương còn đồng nhất và ống/lọ chứa thuốc không bị hư hại.

Trước khi sử dụng, cần lau sạch ống thuốc hoặc mặt nút cao su bằng gạc xịt cồn hoặc nhúng cồn. Sau khi sử dụng, loại bỏ ống/lọ chứa thuốc.

Fresofol 1% MCT/LCT là nhũ tương không chứa chất bảo quản và do đó có thể là môi trường thuận tiện cho vi sinh vật phát triển nhanh.

Nhũ tương cần được rút vào ống tiêm hoặc hệ thống truyền trong điều kiện vô khuẩn ngay sau khi mở ống/lọ thuốc và cần sử dụng ngay.

Cần đảm bảo điều kiện vô khuẩn cho cả Fresofol 1% MCT/LCT và các dụng cụ hoặc thiết bị truyền dịch trong suốt quá trình tiêm truyền. Việc sử dụng đồng thời các thuốc khác hoặc các loại dịch truyền khác trên cùng đường truyền với propofol cần được thực hiện gần vị trí đặt kim tiêm truyền và nên sử dụng kim chữ Y hoặc sử dụng van khóa 3 chiều.

Không pha trộn Fresofol 1% MCT/LCT với các dung dịch tiêm truyền hoặc dung dịch tiêm khác. Tuy nhiên, có thể sử dụng Fresofol cùng với các dung dịch tiêm truyền như glucose 5%, NaCl 0,9%, NaCl 0,18% và glucose 4% thông qua bộ nối gần vị trí đặt kim tiêm truyền.

Không được tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT qua bộ lọc vô sinh.

Fresofol 1% MCT/LCT và dụng cụ truyền dịch chứa Fresofol 1% MCT/LCT chỉ được sử dụng 1 lần và cho một bệnh nhân. Phải loại bỏ phần thuốc thừa sau khi sử dụng.

Tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT không pha loãng:

Tương tự như các nhũ tương chứa chất béo khác, thời gian tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT qua 1 hệ thống truyền không được kéo dài quá 12 giờ. Sau 12 giờ, cần loại bỏ hệ thống dụng cụ truyền hoặc bình chứa propofol hoặc phải thay bộ mới.

Tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT dạng pha loãng:

Để tiêm truyền nhũ tương Fresofol 1% MCT/LCT đã pha loãng, cần có ống định mức (burette), bộ phận đếm giọt, bơm truyền để kiểm soát tốc độ truyền và tránh xảy ra các nguy cơ khi truyền một thể tích lớn nhũ tương Fresofol 1% MCT/LCT. Cần cân nhắc đến nguy cơ này khi pha loãng tối đa nhũ tương trong ống định mức.

Độ pha loãng tối đa không được vượt quá tỷ lệ: 1 phần Fresofol 1% MCT/LCT với 4 phần dung dịch glucose 5% hoặc NaCl 0,9% (nồng độ tối thiểu tương ứng là 2 mg propofol trong mỗi ml). Pha chế hỗn hợp phải thực hiện trong điều kiện vô khuẩn (phải kiểm soát và thẩm định môi trường vô khuẩn) ngay trước khi truyền và hỗn hợp phải sử dụng trong vòng 6 giờ sau khi pha chế.

Không pha trộn Fresofol 1% MCT/LCT với các dung dịch tiêm truyền hoặc dung dịch tiêm khác. Tuy nhiên, có thể sử dụng cùng các dung dịch tiêm truyền như glucose 5%, NaCl 0,9%, NaCl 0,18% và glucose 4% thông qua bộ nối chữ Y gần vị trí đặt kim tiêm truyền.

Để giảm đau ở vị trí tiêm truyền, có thể tiêm lidocain ngay trước khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT (xem mục Cảnh báo). Mặt khác, có thể pha trộn Fresofol 1% MCT/LCT với lidocain không chứa chất bảo quản ngay trước khi sử dụng (20 phần Fresofol 1% MCT/LCT với tối đa 1 phần dung dịch tiêm lidocain 1%) trong điều kiện vô khuẩn. Hỗn hợp phải được sử dụng ngay trong vòng 6 giờ sau khi pha chế.

Chỉ sử dụng các thuốc giãn cơ như atracurium và mivacurium nếu có đỏ tấy ở vùng da đặt kim tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT.

Thời gian sử dụng

Thời gian sử dụng không được vượt quá 7 ngày.

Cảnh báo

Tương tự như các thuốc mê đường tĩnh mạch khác, cần thận trọng khi sử dụng propofol cho bệnh nhân suy tim, suy hô hấp, suy thận, suy gan, bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc suy nhược. Sự thanh thải propofol lệ thuộc vào lưu lượng máu, vì thế các thuốc sử dụng đồng thời có tác dụng làm giảm cung lượng tim sẽ làm giảm thanh thải propofol.

Bệnh nhân suy tim, suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp và bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn cần được điều trị ổn định trước khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT.

Trước khi gây mê cho bệnh nhân động kinh, cần phải kiểm tra liệu bệnh nhân có đang được điều trị chống động kinh. Mặc dù một số nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả trong điều trị động kinh, việc sử dụng propofol có thể gây nguy cơ xảy ra cơn động kinh.

Không sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT cho bệnh nhân suy tim tiến triển hoặc các dạng bệnh tim nặng khác trừ khi người bệnh được theo dõi nghiêm ngặt và chú ý đặc biệt.

Nguy cơ tăng trương lực thần kinh phế vị có thể tăng lên do propofol không có tác dụng ức chế thần kinh phế vị. Đã có những báo cáo ghi nhận xảy ra chậm nhịp tim (thỉnh thoảng ở mức độ nặng) và mất tâm thu. Cần cân nhắc khi truyền tĩnh mạch các thuốc kháng cholinergic trước khi khởi mê hoặc duy trì mê bằng Fresofol 1% MCT/LCT, đặc biệt trương lực phế vị có thể tăng lên khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT với những thuốc khác có tác động gây chậm nhịp tim.

Không khuyến cáo sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT trong liệu pháp sốc điện.

Tương tự như các thuốc an thần khác, khi sử dụng propofol để an thần trong các qui trình phẫu thuật, cử động tự phát của bệnh nhân có thể xảy ra. Trong các qui trình yêu cầu bất động, những cử động này có thể gây nguy hại cho vị trí phẫu thuật.

Cần lưu ý đặc biệt đối với bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa chất béo hoặc cần thận trọng khi sử dụng các nhũ tương lipid. Nếu bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, cần lưu ý lượng lipid trong nhũ tương Fresofol 1% MCT/LCT: 1,0mL Fresofol 1% MCT/LCT chứa 0,1 gram chất béo.

Cần theo dõi mức lipid máu trong điều trị tích cực 2 ngày một lần.

Ở các bệnh nhân thừa cân nặng, cần sử dụng liều lượng cao hơn, do vậy nên cân nhắc đến nguy cơ ảnh hưởng về huyết động học trên hệ tim-mạch.

Cần thận trọng ở các bệnh nhân tăng áp suất nội sọ và có huyết áp động mạch trung bình thấp do có các nguy cơ giảm đáng kể áp lực tưới máu nội sọ.

Để giảm đau ở vị trí tiêm khi khởi mê bằng Fresofol 1% MCT/LCT, có thể tiêm lidocain trước khi sử dụng propofol. Không sử dụng lidocain trên những bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin có tính di truyền.

Không khuyến cáo sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT để gây mê cho trẻ dưới 1 tháng tuổi.

Không khuyến cáo sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT bằng hệ thống truyền có kiểm soát theo đích để gây mê cho trẻ em.

Trong bất cứ trường hợp nào cũng cần thận trọng khi sử dụng propofol để gây mê cho trẻ dưới 3 tuổi, mặc dù những dữ liệu hiện có không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về mặt an toàn khi so sánh với trẻ trên 3 tuổi.

Tính an toàn của propofol khi sử dụng làm thuốc an thần trong điều trị tích cực cho trẻ em và thiếu niên dưới 16 tuổi chưa được chứng minh.

Mặc dù không có nguyên nhân liên quan nào được xác lập, các tác dụng không mong muốn khi sử dụng propofol làm thuốc an thần cho trẻ em dưới 16 tuổi (kể cả các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng) đã được ghi nhận trong các trường hợp không được phép sử dụng. Đặc biệt, những tác dụng phụ này có liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa, mỡ máu tăng, tiêu cơ, suy thận và/hoặc suy tim. Những tác dụng phụ này thường xảy ra ở trẻ em bị nhiễm trùng đường hô hấp và được sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo sử dụng cho người lớn để an thần trong điều trị tích cực.

Tương tự, rất hiếm trường hợp nhiễm toan chuyển hóa, tiêu cơ, tăng kali huyết, loạn nhịp tim và/hoặc suy tim tiến triển nhanh (một vài trường hợp nguy hiểm đến tính mạng) ở người lớn được điều trị trên 48 giờ với liều vượt quá 5 mg/kg thể trọng/giờ.

Liều này vượt quá ngưỡng liều tối đa 4 mg/kg thể trọng/giờ hiện được khuyến cáo để sử dụng an thần trong điều trị tích cực. Gặp biến chứng này thường là các bệnh nhân (nhưng không hạn chế) bị chấn thương nghiêm trọng ở đầu và có sự gia tăng áp lực nội sọ. Suy tim xảy ra trong những trường hợp này thường không đáp ứng với trị liệu hỗ trợ co bóp cơ tim.

Bác sĩ điều trị tránh sử dụng liều vượt quá 4 mg/kg thể trọng/giờ. Các bác sĩ kê đơn cần lưu ý về những tác dụng không mong muốn và xem xét giảm liều propofol hoặc thay thế bằng thuốc an thần khác khi thấy có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng nói trên. Bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ cần được điều trị thích hợp để hỗ trợ áp lực tưới máu não trong quá trình thay đổi trị liệu.

Không khuyến cáo sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT ở trẻ sơ sinh do chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu. Các thông số về dược động học cho thấy sự thanh thải thuốc giảm đáng kể ở trẻ sơ sinh và dao động lớn trên từng cá thể. Có thể xảy ra quá liều ở trẻ sơ sinh khi sử dụng liều lượng khuyến cáo cho trẻ có số tháng tuổi cao hơn và có thể gây suy tim-mạch nghiêm trọng.

Trong một số trường hợp cá biệt, có thể xảy ra pha mất nhận thức sau khi phẫu thuật, kèm theo tăng trương lực cơ. Sự xuất hiện tình trạng này không phụ thuộc bệnh nhân đã hồi tỉnh hay còn mê. Mặc dù nhận thức có thể tự phục hồi, cần theo dõi đặc biệt các bệnh nhân bị mất nhận thức.

Sự hồi tỉnh sau khi gây mê toàn thân phải được xác nhận trước khi xuất viện.

Sản phẩm này chứa không quá 1mmol (23mg) Na trong 100mL, và được xem như “không chứa muối”.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Sau khi sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT, cần theo dõi bệnh nhân trong một khoảng thời gian thích hợp. Cần hướng dẫn bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc trong điều kiện nguy hiểm. Bệnh nhân không được về nhà mà không có người đi kèm và khuyên bệnh nhân tránh uống rượu.

Quá liều

Quá liều có thể gây suy hô hấp và tim mạch. Suy hô hấp cần được điều trị bằng thông khí. Suy tim mạch có thể phải hạ thấp đầu của bệnh nhân và sử dụng các dung dịch thay thế huyết tương và các thuốc gây co mạch.

Chống chỉ định

Không được sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT cho:

Bệnh nhân quá mẫn với propofol, đậu nành, lạc hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của nhũ tương.

Bệnh nhân dị ứng với đậu nành, lạc.

Bệnh nhân từ 16 tuổi trở xuống với mục đích an thần trong điều trị tích cực.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa xác định được tính an toàn của propofol trong thời kỳ mang thai. Vì thế tránh sử dụng propofol ở phụ nữ mang thai, trừ trường hợp thật sự cần thiết. Propofol đi qua hàng rào nhau thai và có thể gây suy thai. Tránh sử dụng liều cao (trên 2,5mg propofol/kg thể trọng dùng cho khởi mê hoặc 6mg propofol/kg thể trọng dùng trong duy trì mê).

Những nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy có một lượng nhỏ propofol ở trong sữa. Do đó, người mẹ nên ngừng cho bú và vắt bỏ sữa có trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng propofol.

Tương tác

Có thể sử dụng Fresofol 1% MCT/LCT phối hợp với các thuốc khác trong gây mê (thuốc tiền mê, thuốc mê qua đường hô hấp, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, thuốc gây tê tại chỗ). Các tương tác thuốc nghiêm trọng với các thuốc này đã được ghi nhận. Một số thuốc tác động trên trung ương có thể gây ức chế tuần hoàn và hô hấp, vì thế những tác động này có thể tăng khi sử dụng đồng thời với Fresofol 1% MCT/LCT.

Có thể sử dụng propofol liều thấp hơn khi gây mê toàn thân kết hợp với gây tê tại chỗ.

Sử dụng đồng thời với các thuốc nhóm benzodiazepin, thuốc liệt đối giao cảm hoặc các thuốc mê đường hô hấp có thể kéo dài thời gian mê và giảm nhịp thở.

Sau khi bổ sung tiền mê bằng thuốc có opiat, tác dụng an thần của propofol gia tăng và kéo dài có thể gây tăng tỷ lệ ngưng thở và kéo dài thời gian ngưng thở.

Cần cân nhắc khi sử dụng propofol cùng với các thuốc tiền mê, các thuốc gây mê bốc hơi hoặc các thuốc giảm đau vì có thể làm mạnh thêm tác dụng gây mê và các tác dụng phụ trên hệ tim mạch. Sử dụng đồng thời các chất ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, các thuốc gây mê toàn thân, các chất giảm đau gây nghiện sẽ làm tăng thêm tác dụng an thần. Khi Fresofol 1% MCT/LCT kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương được truyền tĩnh mạch, có thể xảy ra tình trạng suy hô hấp và suy tim mạch nghiêm trọng.

Sau khi điều trị bằng fentanyl, nồng độ propofol trong máu có thể tăng tạm thời và tăng tỷ lệ ngưng thở.

Chậm nhịp tim và ngưng tim có thể xảy ra sau khi trị liệu với suxamethonium hoặc neostigmin.

Bệnh viêm não trắng (Leucoencephalopathy) đã được ghi nhận khi sử dụng nhũ tương lipid như propofol ở các bệnh nhân đang được điều trị bằng cyclosporin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng propofol là hạ huyết áp và suy hô hấp. Những tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều lượng propofol sử dụng và vào việc sử dụng đồng thời thuốc tiền mê và các thuốc khác. Các tác dụng không mong muốn được xác định như sau:

Rất thường xảy ra (≥1/10)

Thường xảy ra (≥1/100 đến <1/10)

Ít khi xảy ra (≥1/1.000 đến <1/100)

Hiếm khi xảy ra (≥1/10.000 đến <1/1.000)

Rất hiếm khi xảy ra (<1/10.000); không xác định (không thể ước tính từ các dữ liệu được cung cấp).

Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ trầm trọng giảm dần.

Rối loạn hệ miễn dịch:

Hiếm khi xảy ra: Các đặc điểm lâm sàng của phản vệ, có thể bao gồm phù mạch, co thắt phế quản, nổi ban đỏ và hạ huyết áp.

Rất hiếm khi xảy ra: Các phản ứng dị ứng gây bởi dầu đậu nành.

Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Thường xảy ra: Tăng triglycerid huyết.

Rối loạn tâm thần:

Hiếm khi xảy ra: Trạng thái đê mê, mơ màng, hưng phấn tình dục trong giai đoạn hồi tỉnh.

Rối loạn hệ thần kinh:

Thường xảy ra: Các cử động tự phát, co giật cơ và kích thích nhẹ có thể xảy ra trong quá trình khởi mê.

Hiếm khi xảy ra: Nhức đầu, hoa mắt, rùng mình và có cảm giác ớn lạnh trong giai đoạn hồi tỉnh.

Co giật kiểu động kinh bao gồm cả cơn co giật và duỗi cứng.

Rất hiếm khi xảy ra: Cơn động kinh chậm xảy ra sau khoảng vài giờ đến vài ngày.

Nguy cơ xảy ra co giật ở bệnh nhân động kinh sau khi sử dụng propofol.

Một số trường hợp gây mất nhận thức sau phẫu thuật.

Rối loạn tim/rối loạn mạch:

Thường xảy ra: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, nhanh nhịp tim, đỏ bừng mặt có thể xảy ra khi khởi mê.

Ít khi xảy ra: Hạ huyết áp khó phát hiện. Điều này đòi hỏi phải giảm tốc độ truyền Fresofol 1% MCT/LCT và/hoặc trị liệu thay thế thể tích, nếu cần phải sử dụng thuốc co mạch. Cần thận trọng về khả năng xảy ra hạ huyết áp nghiêm trọng ở bệnh nhân suy giảm tưới máu mạch vành hay mạch não hoặc ở bệnh nhân có suy giảm thể tích tuần hoàn.

Chậm nhịp tim khi gây mê với mức độ tiến triển nặng (ngưng tâm thu). Cần cân nhắc sử dụng thuốc kháng cholinergic trước khi khởi mê hoặc duy trì mê (xem mục Cảnh báo).

Hiếm khi xảy ra: Loạn nhịp tim trong quá trình hồi tỉnh.

Huyết khối và viêm tĩnh mạch.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Thường xảy ra: Thông khí quá mức, ngưng thở tạm thời, ho, nấc xảy ra khi khởi mê.

Ít khi xảy ra: Ho xảy ra trong quá trình duy trì mê.

Hiếm khi xảy ra: Ho xảy ra trong quá trình hồi tỉnh.

Rất hiếm khi xảy ra: Phù phổi.

Rối loạn tiêu hóa:

Hiếm khi xảy ra: Buồn nôn và nôn mửa trong quá trình hồi tỉnh.

Rất hiếm khi xảy ra: Viêm tụy đã được ghi nhận sau khi sử dụng propofol, tuy nhiên chưa rõ nguyên nhân.

Rối loạn da và mô dưới da:

Rất hiếm khi xảy ra: Đáp ứng mô nặng sau khi lỡ tiêm cận tĩnh mạch.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Hiếm khi xảy ra: Mất màu nước tiểu sau một thời gian dài sử dụng propofol.

Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm:

Rất thường xảy ra: Đau tại chỗ tiêm khi bắt đầu tiêm. Xem mục dự phòng và điều trị dưới đây:

Để giảm đau tại chỗ tiêm khi bắt đầu tiêm Fresofol 1% MCT/LCT có thể dùng đồng thời với lidocain (xem Cách dùng; Tiêm truyền Fresofol 1% MCT/LCT dạng pha loãng) bằng cách tiêm hoặc truyền vào tĩnh mạch lớn trên cánh tay và hố trước khuỷu tay.

Khi sử dụng đồng thời với lidocain, các tác dụng không mong muốn sau có thể xảy ra ở mức độ hiếm (≥1/10.000 đến <1/1.000): choáng váng, nôn mửa, buồn ngủ, co giật, chậm nhịp tim, loạn nhịp tim và sốc.

Hiếm khi xảy ra: Một số trường hợp gây sốt sau phẫu thuật.

Rất hiếm khi xảy ra: Đã có một số ca cá biệt xảy ra các tác dụng không mong muốn ở mức độ nghiêm trọng, thể hiện ở dạng phức hợp các triệu chứng như: tiêu cơ, nhiễm toan chuyển hóa, tăng kali huyết và suy tim, đôi khi có thể gây nguy hiểm tính mạng. Phần lớn các tác động này được ghi nhận trên các bệnh nhân chăm sóc đặc biệt với liều sử dụng vượt quá 4 mg/kg thể trọng/giờ. Để biết thêm chi tiết, xem Cảnh báo.

Thận trọng

Trước khi sử dụng, không pha trộn Fresofol 1% MCT/LCT với các dung dịch tiêm, dung dịch tiêm truyền khác trừ các dung dịch glucose 5%, NaCl 0,9%, lidocain 1% không chứa chất bảo quản (xem mục Liều lượng và Cách dùng). Nồng độ propofol sau cùng không được thấp hơn 2 mg/mL.

Thuốc chỉ sử dụng 1 lần. Loại bỏ phần thuốc thừa sau khi sử dụng.

Lắc kỹ ống/lọ thuốc trước khi dùng. Không sử dụng nếu thấy nhũ tương bị phân lớp sau khi lắc kỹ. Chỉ sử dụng nếu nhũ tương còn đồng nhất và ống hoặc lọ thuốc không bị hư hại.

Trước khi sử dụng, cần lau sạch ống thuốc hoặc mặt nút cao su bằng gạc xịt cồn hoặc nhúng cồn. Sau khi sử dụng, loại bỏ ống/lọ chứa thuốc.

Hệ thống truyền Fresofol 1% MCT/LCT không pha loãng cần được thay thế sau 12 giờ. Pha loãng với dung dịch glucose 5%, NaCl 0,9% hoặc pha trộn với lidocain 1% không chứa chất bảo quản (tối thiểu là 2 mg propofol trong mỗi ml) phải tiến hành trong điều kiện vô khuẩn (phải kiểm soát và thẩm định điều kiện vô khuẩn), sử dụng ngay sau khi pha chế và phải sử dụng hết trong vòng 6 giờ sau khi pha.

Sau khi mở bao bì, thuốc phải được sử dụng ngay.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C. Không bảo quản đông lạnh.

Trình bày và đóng gói

Nhũ tương tiêm hoặc truyền tĩnh mạch: hộp 5 ống x 20 mL, hộp 1 lọ x 50mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.

Fresh Frozen Plasma: huyết tương tươi đông lạnh

Fresh Frozen Plasma được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chảy máu, như một chất thay thế các yếu tố đông máu và để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Fosphenytoin: thuốc chống co giật

Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.

Fosfomycin: thuốc kháng sinh đường tiết niệu

Fosfomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết niệu. Fosfomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Monurol.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.

Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.

Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu

Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.

Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.

Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn

Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da

Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.

Fluoride: thuốc ngừa sâu răng

Fluoride sử dụng để ngăn ngừa sâu răng, xơ cứng tai và loãng xương. Fluoride được thêm vào nước uống công cộng, kem đánh răng và nước súc miệng nên có thể bôi trực tiếp lên răng để ngăn ngừa sâu răng.

Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh

Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.

Flaxseed: thuốc điều trị táo bón

Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.

Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện

Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.

Flavocoxid Citrated Zinc Bisglycinate: thuốc bổ dưỡng xương khớp

Flavocoxid citrated zinc bisglycinate được sử dụng để quản lý chế độ ăn uống lâm sàng đối với các quá trình trao đổi chất của bệnh viêm xương khớp.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.

Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile

Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Fibrinogen Human: thuốc chống tiêu sợi huyết

Fibrinogen, Human người được sử dụng cho các đợt chảy máu cấp tính do thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh, bao gồm afibrinogenemia và giảm fibrinogenemia.

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu

Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.

Ferric Carboxymaltose: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric Carboxymaltose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn

Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu

Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống

Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền

Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.

Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu

Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.

Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính

Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).

Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.

Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc

Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.

Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ

Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng

Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.

Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp

Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.

Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón

Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.

Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch

Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.

Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole

Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.

Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa

Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.

Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt

Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.

Femoston conti 1/5: thuốc điều trị loãng xương

Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.

Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen

Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.

Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Felodipine Stella retard: thuốc điều trị tăng huyết áp

Felodipine là một thuốc ức chế calci có tính chọn lọc trên mạch, làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipine không có tác động trực tiếp lên tính co bóp hay dẫn truyền của cơ tim.

Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương

Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid

Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn

Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.

Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp

Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.

Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen

Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt

Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu

Flunarizin: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine, thuốc chẹn kênh calci

Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần, thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào

Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc

Flavoxat hydrochlorid: Genurin, Yspuripax, thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Flavoxat hydroclorid là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang

Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2

Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.

Felodipin: thuốc chẹn kênh calci, điều trị tăng huyết áp

Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen cho cơ tim, sức cản động mạch vành giảm và felodipin chống lại co thắt động mạch vành.

Famciclovir: thuốc kháng virus

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.

Firotex: thuốc điều trị ung thư

Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Fosfomycin Invagen

Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.

Flazacort

Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.

Ferlatum

Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Fertipeptil

Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Forvastin

Chỉnh liều tùy theo nhu cầu và đáp ứng điều trị, mỗi đợt cách nhau không dưới 4 tuần, tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đến mức liều tối đa.

Fadin

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Fresofol

Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.

Fludacil

Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.

Fibermate

Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Flixotide Evohaler

Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.

Fluidasa

Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.

Fatig

Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fluimucil

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Fenoflex

Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Fortec

Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.

Forane

Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.

FML Neo

FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.

Fluditec

Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.

Fitovit

Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.

Fossapower

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.Không dùng quá liều đã được chỉ định.

Mục lục các thuốc theo vần F

Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Flixonase

Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Fenistil

Fenistil! Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene, là chất kháng histamin H1. Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin, kháng cholinergic nhẹ và an thần, nhưng không có tác dụng chống nôn.

Femara

Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Fortrans

Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.

Forlax

Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

Fortum

Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.

Fraxiparine

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fucidin

Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fugerel

Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Foscarnet natri

Hiện nay nhiều nước đã chấp nhận foscarnet tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị các loại nhiễm CMV khác.

Formoterol (Eformoterol)

Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.

Folinat calci

Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.

Fluticason propionat

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Fluoxetin

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fluocinolon acetonid

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Flumazenil

Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Flucytosin

Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Flucloxacillin

Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fentanyl

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Fenoterol

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Fenofibrat

Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.