- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Dextropropoxyphen
Dextropropoxyphen
Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dextropropoxyphen - Thuốc giảm đau gây nghiện
Tên chung quốc tế: Dextropropoxyphene.
Loại thuốc: Thuốc giảm đau gây nghiện.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang, viên nén: Dextropropoxyphen hydroclorid: 65 mg/viên.
Dextropropoxyphen napsylat: 100 mg/viên.
Hỗn dịch uống: Dextropropoxyphen napsylat: 50 mg/5 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau và cho các tác dụng khác đến hệ thần kinh trung ương tương tự như các thuốc giống morphin. Thuốc có tác dụng giảm đau nhẹ và trung bình được uống dưới dạng hydroclorid hoặc napsylat. Dextropropoxyphen làm giảm đau bằng một nửa tới 2/3 so với codein khi uống. Dextropropoxyphen hydroclorid, uống liều 90 đến 120 mg có tác dụng bằng liều 60 mg codein, là liều thường làm giảm đau bằng 600 mg aspirin. Không giống levopropoxyphen và codein, dextropropoxyphen không có hoặc có ít tác dụng chống ho. Dextropropoxyphen chủ yếu dùng phối hợp với các thuốc giảm đau có tác dụng chống viêm và hạ sốt khác, như với aspirin và paracetamol. Sự phối hợp này sẽ cho tác dụng giảm đau cao hơn so với riêng từng thuốc.
Dược động học
Dextropropoxyphen được hấp thu ngay tại đường tiêu hóa; napsylat có khuynh hướng được hấp thu chậm hơn hydroclorid, nhưng cả hai đều qua chuyển hóa bước đầu mạnh. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 1 đến 2 giờ sau khi uống. Thuốc phân bố nhanh và tập trung ở gan, phổi và não. Khoảng 80% dextropropoxyphen và chất chuyển hóa gắn với protein huyết tương. Dextropropoxyphen đi qua nhau thai và được phát hiện trong sữa mẹ.
Dextropropoxyphen bị khử N - methyl thành nordextropropoxyphen (norpropoxyphen) ở gan. Thuốc bài tiết vào nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa. Dextropropoxyphen và nordextropropoxyphen có nửa đời thải trừ dài, tương ứng với 6 đến 12 giờ và 30 đến 36 giờ. Tích lũy dextropropoxyphen và chất chuyển hóa có thể xảy ra khi cho liều lặp lại và nordextropropoxyphen có thể góp phần vào nhiễm độc khi quá liều.
Chỉ định
Dextropropoxyphen dùng để làm giảm đau từ nhẹ đến vừa. Thuốc chủ yếu dùng phối hợp với các thuốc giảm đau khác để có mức giảm đau mạnh hơn.
Chống chỉ định
Người bệnh có khuynh hướng tự vẫn hoặc nghiện.
Người bệnh đã biết quá mẫn với thuốc.
Người bệnh bị tổn thương thận nặng.
Thận trọng
Phải giảm liều dextropropoxyphen ở người có tổn thương gan hoặc thận, vì nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể tăng lên hoặc thải trừ thuốc có thể chậm lại ở các đối tượng trên.
Dùng dextropropoxyphen cho người phụ thuộc thuốc opi có thể dẫn đến các triệu chứng cai nghiện opi cấp; có thể tránh được các triệu chứng này bằng cách giảm dần liều lượng thuốc đã dùng, trước khi thay thế bằng dextropropoxyphen.
Nguy cơ phát sinh quen thuốc, phụ thuộc tâm lý và phụ thuộc thể chất là nguy cơ cần được xem xét ngay sau 1 tuần điều trị với liều lặp lại.
Người bệnh cần được cảnh báo dextropropoxyphen có thể làm phương hại đến khả năng thực hiện các nhiệm vụ nguy hiểm đòi hỏi phải tỉnh táo hoặc phối hợp động tác (thí dụ vận hành máy, lái xe).
Người bệnh không được dùng quá liều khuyến cáo và phải hạn chế uống rượu.
Không dùng dextropropoxyphen cho trẻ em. Với người cao tuổi, phải dùng liều thấp hơn, vì người cao tuổi nhạy cảm hơn với thuốc opiat.
Thời kỳ mang thai
Ðã xảy ra triệu chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng dextropropoxyphen trong thời kỳ mang thai. Thuốc chỉ được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích tiềm năng vượt trội so với khả năng nguy hại cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Dextropropoxyphen phân bố vào sữa mẹ; thuốc phải được dùng thận trọng cho người đang thời kỳ cho con bú. Tuy vậy, các nghiên cứu ở người dùng dextropropoxyphen trong thời kỳ cho con bú cho thấy không có tác dụng nguy hại nào đối với trẻ nhỏ bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Với liều khuyến cáo, tác dụng không mong muốn của dextropropoxyphen tương tự như đối với codein, nhưng ít gây táo bón hơn và ít tác dụng phụ đối với đường mật hơn.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, yếu cơ, an thần, ngủ gà.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Sảng khoái hoặc loạn tính khí.
Rối loạn thị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Xét nghiệm chức năng gan bất thường và loạn chức năng gan (vàng da có hồi phục).
Giảm 17 - hydroxycorticoid và 17 - ketosteroid ở nước tiểu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn thường nhẹ nếu người bệnh không dùng quá liều khuyến cáo và hạn chế uống rượu. Ðã có thông báo quá liều gây tử vong với liều thấp bằng 650 - 1300 mg (10 - 20 viên), thường phối hợp với paracetamol hoặc cùng với rượu. Ức chế hệ thần kinh trung ương mạnh, thậm chí gây tử vong có thể xảy ra nhanh do lượng dextropropoxyphen cao trong huyết tương, trong nhiều trường hợp, tử vong đã xảy ra trong vòng 1 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dextropropoxyphen hydroclorid và dextropropoxyphen napsylat được dùng theo đường uống.
Liều lượng: 100 mg dextropropoxyphen napsylat tương đương với 65 mg dextropropoxyphen hydroclorid.
Dextropropoxyphen hydroclorid: Liều thông thường người lớn: 65 mg/lần, cách 4 giờ/lần, khi cần. Liều khuyến cáo tối đa: 390 mg/ngày.
Dextropropoxyphen napsylat: Liều thông thường người lớn: 100 mg/lần, cách 4 giờ/lần, khi cần. Liều tối đa khuyến cáo: 600 mg/ngày.
Phải giảm liều ở người có tổn thương thận hoặc gan.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, kể cả rượu, có thể góp phần vào tai biến của dextropropoxyphen.
Tác dụng gây co giật khi dùng liều cao dextropropoxyphen có thể tăng lên do thuốc kích thích hệ thần kinh trung uơng.
Dextropropoxyphen tương tác với một số thuốc khác thông qua ức chế chuyển hóa ở gan như thuốc chống trầm cảm, benzodiazepin, chẹn bêta, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin và warfarin; liệu pháp dextropropoxyphen có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của bất cứ một trong những thuốc đó tới mức nhiễm độc, nên cần phải xem xét giảm liều.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều giống như triệu chứng nhiễm độc opi (hôn mê, ức chế hô hấp, trụy tuần hoàn và phù phổi) ngoài ra, người bệnh có thể có phản ứng tâm thần và co giật. Có thể có bất thường dẫn truyền ở tim và loạn nhịp tim. Liều tối thiểu gây chết của dextropropoxyphen hydroclorid có thể bằng 9 - 19 mg/kg, nhưng đã có trường hợp còn sống sót với liều cao bằng 70 mg/kg. Nồng độ huyết tương vượt quá 10 microgam/ml có thể gây tử vong. Tử vong có thể xảy ra trong vòng giờ đầu.
Ðiều trị: Gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt: tác dụng hấp phụ tối đa của than hoạt đạt được khi cho trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống dextropropoxyphen.
Tối quan trọng là phải tiêm tĩnh mạch nhanh naloxon và làm hô hấp hỗ trợ. Naloxon không đảo ngược được triệu chứng của tim. Co giật có thể phải dùng đến thuốc chống co giật, nhưng cần phải nhớ tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của dextropropoxyphen có thể tăng lên. Các thuốc kích thích hệ thần kinh (cafein hoặc các amphetamin) không được dùng vì có nguy cơ gây co giật. Thẩm phân ít tác dụng.
Khi cần, thực hiện các biện pháp hỗ trợ toàn thân như truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc nâng huyết áp. Theo dõi điện tâm đồ là tối quan trọng.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản viên nén và nang trong lọ kín và để ở nhiệt độ phòng.
Thông tin qui chế
Thuốc gây nghiện.
Bài viết cùng chuyên mục
Dolutegravir: thuốc điều trị nhiễm HIV
Dolutegravir được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Dolutegravir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tivicay.
Defibrotide: thuốc tiêu huyết khối
Defibrotide được sử dụng cho người lớn và trẻ em bị bệnh tắc tĩnh mạch gan, còn được gọi là hội chứng tắc nghẽn hình sin, bị rối loạn chức năng thận hoặc phổi sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
Diflucan (Triflucan)
Dapagliflozin-Saxagliptin: thuốc kiểm soát đường huyết
Dapagliflozin saxagliptin được sử dụng cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát được bằng dapagliflozin hoặc những người đã được điều trị bằng dapagliflozin và saxagliptin.
Diovan
Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1.
Dermovate
Tenovate-G được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định dùng Dermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm khuẩn thứ phát.
Diprogenta
Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.
Daktarin
Daktarin hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).
Duphalac
Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.
Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng
Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.
Deferasirox: thuốc điều trị bệnh u máu do truyền máu
Deferasirox là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh u máu do truyền máu và bệnh thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu.
Dopamine Ebewe
Điều chỉnh rối loạn huyết động trong sốc do tim, sốc nhiễm trùng, sốc chấn thương, sốc giảm thể tích sau khi bù đủ thể tích tuần hoàn.
Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim
Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.
Dacarbazin
Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.
Dezor Kem: thuốc điều trị nấm và candida
Ketoconazole là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol. Dezor điều trị tại chỗ nấm toàn thân, nấm chân, nấm ở bẹn, bệnh vảy cám, và nhiễm nấm Candida ở da.
Dihydroergotamin
Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.
Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút
Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.
Differin Gel
Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng
Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.
Daunorubicin Liposomal: thuốc điều trị sarcoma kaposi
Daunorubicin liposomal được sử dụng để điều trị sarcoma kaposi liên kết với HIV tiến triển. Daunorubicin liposomal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như DaunoXome.
Dipivefrin
Dipivefrin hydroclorid là tiền dược chất của adrenalin, có ít hoặc không có tác dụng dược lý khi chưa bị thủy phân trong cơ thể thành adrenalin.
Diosmin 500: thuốc điều trị suy tĩnh mạch
Điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch - mạch bạch huyết nặng chân vào buổi sáng (do mạch máu), đau chân. Điều trị những triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.
Deep Heat Rub Plus
Deep Heat Rub Plus! Thoa kem lên chỗ đau và xoa bóp kỹ. Những hoạt chất của thuốc sẽ thấm nhanh đến tận gốc và làm dứt cơn đau. Xoa bóp bằng kem Deep Heat Rub Plus sẽ cho hiệu quả kháng viêm giảm đau rất tốt.
Doxazosin
Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.
Dehydroemetin
Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.
