Digitoxin
Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Digitoxin.
Loại thuốc: Glycosid trợ tim.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao hoặc nang 0,07 mg - 0,1 mg.
Dung dịch uống 0,1% (1 mg/1 ml).
Ống tiêm 0,2 mg/1 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp, như suy tim sung huyết. Tác dụng chống loạn nhịp của digitoxin trước hết là gia tăng thời gian trơ của nút nhĩ - thất thông qua sự tăng trương lực của dây thần kinh phế vị, giảm giao cảm và qua cơ chế trực tiếp. Mặt khác digitoxin còn có tác dụng gây co mạch vừa phải trực tiếp trên cơ trơn của động mạch và tĩnh mạch.
Dược động học
Thời gian khởi phát tác dụng sau khi tiêm tĩnh mạch là 15 - 30 phút và tác dụng kéo dài khoảng 1,5 đến 5 giờ sau một liều duy nhất. Khi uống, thời gian bắt đầu tác dụng có chậm hơn. Nồng độ điều trị của digitoxin trong huyết thanh vào khoảng 0,5 đến 2 microgam/lít (0,6 - 2,5 nanomol/lít) và nồng độ gây độc trong huyết tương là trên 3 microgam/lít (3,8 nanomol/lít). Khoảng cách giữa nồng độ điều trị và nồng độ gây độc rất gần nhau. Do đó cần phải theo dõi rất cẩn thận dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc digitoxin khi dùng chất này. Phải lấy máu để thử, ít nhất 4 giờ sau khi tiêm một liều tĩnh mạch và 6 - 8 giờ sau khi uống một liều, để đạt sự cân bằng của thuốc giữa các khoang trung ương và mô. Khi đo nồng độ digitoxin, cũng cần phải hiểu rằng phương pháp miễn dịch thường dùng không hoàn toàn đặc hiệu. Các chất có phản ứng miễn dịch giống digitalis được thấy trong máu người bệnh suy thận, trẻ sơ sinh, người mang thai và người có bệnh gan nặng, mặc dầu họ không dùng một glycosid digitalis nào.
Khả dụng sinh học của các viên nén digitoxin là 70% và với các dung dịch uống thì hiệu quả sinh học có thể phần nào cao hơn (85%). Các viên nang digitoxin cho khả dụng sinh học cao nhất, có thể đến 95%. Các chế phẩm với độ hòa tan khác nhau có thể cho tác dụng lâm sàng khác nhau, do nồng độ của hoạt chất trong máu khác nhau.
Sự tái tuần hoàn ruột - gan của digitoxin cao, ước tính đến 30%. Thể tích phân bố là 7 - 8 lít ở nam giới nặng 70 kg. Ðộ thanh thải ước tính là 0,16 lít/giờ/kg thể trọng và phụ thuộc nhiều vào chức năng thận. Thuốc được bài tiết đến 60% dưới dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Các chất chuyển hóa có hoạt tính cũng được hình thành. Digitoxin gắn mạnh vào huyết tương (> 90%).
Nửa đời trong pha phân bố đầu là 1/2 - 1 giờ, còn trong pha đào thải chủ yếu chậm hơn, nửa đời là 39 giờ. ở người suy thận nặng, nửa đời cuối cùng là 3,5 - 4,5 ngày.
Digitoxin bị tích lũy trong cơ thể rất lâu, trung bình tới 21 ngày. Vì thế khi ngộ độc thì bị kéo dài, nguy hiểm. Cho nên hiện nay thường được thay bằng digoxin chỉ tích lũy trong 6 ngày, nên dễ sử dụng hơn.
Chỉ định
Suy tim, cuồng động nhĩ, và rung nhĩ, nhịp tim nhanh kịch phát trên thất.
Chống chỉ định
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, nghi ngộ độc digitalis, blốc tim độ II hoặc độ III mà không có máy tạo nhịp, rung nhĩ với đường nhĩ - thất (A - V) phụ, rung thất.
Thận trọng
Phải theo dõi đặc biệt thận trọng khi điều trị người bệnh bị blốc A - V độ II - III, ngừng xoang, nhịp tim chậm rõ, nhịp nhanh nhĩ.
Khi nhồi máu cơ tim cấp và giảm năng tuyến giáp, việc điều trị phải được tiến hành trong đơn vị chăm sóc tích cực với sự theo dõi tim liên tục. Có sự tăng nhạy cảm ở người bệnh có rối loạn điện giải dễ dẫn đến ngộ độc digitalis như trong trường hợp giảm kali huyết, giảm magnesi huyết và tăng calci huyết. Khi có giảm năng tuyến giáp thì phải giảm liều digitoxin vì thể tích phân bố bị giảm và độ thanh thải thấp. Sốc điện trực tiếp nếu không có nhiễm độc digitoxin thì ít nguy hiểm hơn. Cũng phải rất thận trọng khi dùng digitoxin cho người có bệnh phổi vì giảm oxygen mô có thể kích thích cơ tim gây loạn nhịp và làm tăng nguy cơ ngộ độc. Nhịp tim chậm nặng có thể xảy ra với các hội chứng suy nút xoang. Nhưng vẫn còn tranh cãi về tầm quan trọng lâm sàng của tác dụng thuốc này lên nút xoang nhĩ.
Thời kỳ mang thai
Chưa thấy có nguy cơ, nhưng vì thuốc tích lũy rất lâu trong cơ thể nên phải thận trọng khi chỉ định dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có nguy cơ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ước tính khoảng 5 - 20% số người bệnh được điều trị bằng digitoxin có một vài tác dụng không mong muốn. Những ADR của digitalis thường xảy ra chủ yếu là do quá liều hoặc do sự mất cân bằng điện giải (đặc biệt đối với K, Ca và Mg), mất cân bằng acid - base, đặc biệt là nguy cơ nhiễm kiềm máu do giảm clor.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Biếng ăn, mệt mỏi, nhức đầu.
Tuần hoàn: Rối loạn dẫn truyền, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Lú lẫn.
Mắt: Thị giác bất thường (rối loạn thị giác, nhìn mờ, nhìn thấy màu xanh - vàng).
Liều độc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng bệnh suy tim.
Loạn nhịp thất và trên thất cũng có thể do dùng thuốc quá liều lúc đầu. Nói chung, loạn nhịp xảy ra và mức độ trầm trọng có liên quan đến tình trạng bệnh tim. Hầu như mọi loạn nhịp tim đều có thể xảy ra, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nhịp nhanh trên thất, nhất là khi có blốc.
Loạn nhịp thất bao gồm các ngoại tâm thu, rung thất.
Loạn nhịp trên thất bao gồm blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ thất, nhịp xoang chậm.
Ngộ độc mạn tính digitoxin thường kết hợp với giảm kali huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong giai đoạn đầu của ngộ độc cấp, phải rửa dạ dày hoặc gây nôn. Than hoạt có thể giúp hạn chế sự hấp thu các glycosid trợ tim; người ta cũng đã thử dùng cholestyramin và cholestipol. Các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid thường không có tác dụng và có thể nguy hiểm, vì gây mất cân bằng điện giải.
Ðiều trị nhiễm độc tim, do ngộ độc cấp hoặc mạn dưới sự kiểm tra bằng máy điện tim và theo dõi các chất điện giải huyết thanh. Ðiều trị loạn nhịp tim là rất cần, đặc biệt nếu có nguy cơ phát triển thành rung thất. Trong loạn nhịp tim, ban đầu người ta thường dùng phenytoin hoặc lignocain. Những chất chống loạn nhịp khác như propranolol phải dùng rất thận trọng. Ðể kiểm soát nhịp tim chậm và blốc tim, người ta cho atropin tiêm tĩnh mạch. Tạo nhịp là cần thiết khi atropin không hiệu quả. Có thể sử dụng kali clorid cho người bệnh giảm kali huyết, nhưng phải đảm bảo chức năng thận bình thường và không có blốc tim. Cũng có thể sử dụng kali cho những người có kali - huyết bình thường nhưng phải rất thận trọng vì tăng kali huyết có thể xảy ra nhanh. Cần phải điều chỉnh cân bằng các điện giải khác.
Liều lượng và cách dùng
Nên dùng liều tấn công trong 1 - 2 ngày, sau đó chuyển sang liều duy trì. Cách khác có thể dùng liều "leo thang".
Phải giảm liều đối với người bị nhồi máu cơ tim cấp, giảm năng tuyến giáp, giảm kali huyết, tăng calci huyết và đối với người bệnh cao tuổi.
Liều người lớn: Liều tấn công: 0,8 - 1,2 mg, dùng trong 2 - 4 ngày. Liều duy trì cho một nam giới nặng 70 kg là 0,05 - 0,15 mg, uống 1 lần trong 24 giờ.
Có mối liên quan giữa liều dùng và thể trọng. Thường uống thuốc hàng ngày vào cùng một thời điểm. Nhưng do thuốc thải trừ chậm, có thể điều hòa tổng mức digitoxin trong cơ thể bằng cách nghỉ thuốc một ngày mà không gây một sự thay đổi lớn của tổng hàm lượng thuốc trong cơ thể.
Liều trẻ em: Kinh nghiệm và tài liệu về điều trị trẻ em bằng digitoxin rất hạn chế. Vì vậy người ta khuyên nên điều trị trẻ em bằng digoxin.
Tương tác thuốc
Khi phối hợp digitoxin với các thuốc sau đây cần phải điều chỉnh liều của digitoxin: Calci, cholestyramin, các thuốc lợi tiểu quai, rifampicin, các thuốc lợi tiểu thiazid, các hormon tuyến giáp, verapamil.
Chú ý: Trong trường hợp quá liều, do mức độ cao của sự tái tuần hoàn ruột - gan của digitoxin, có thể giảm nhanh hơn nồng độ digitoxin trong cơ thể, bằng cách cho người bệnh dùng cholestyramin hoặc than hoạt.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ không quá 15 độ C, tránh ánh sáng.
Digitoxin bị hấp phụ vào thủy tinh và chất dẻo khi ở trong dung dịch nước nhiều hơn khi ở trong dung dịch cồn 30%, hoặc trong huyết tương, hoặc trong nước tiểu.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng A.
Bài viết cùng chuyên mục
Dopamine: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dopamine được chỉ định để điều chỉnh sự mất cân bằng huyết động trong hội chứng sốc do nhồi máu cơ tim, chấn thương, nhiễm trùng máu nội độc tố, phẫu thuật tim hở, suy thận và mất bù tim mãn tính như trong suy sung huyết.
Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng
Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.
Devil's Claw: thuốc điều trị viêm đau xương khớp
Những công dụng được đề xuất của Devil’s Claw bao gồm điều trị viêm xương khớp, đau lưng dưới, chán ăn và đau do ung thư. Ngày càng có nhiều bằng chứng về lợi ích ngắn hạn của việc sử dụng Devil’s Claw trong bệnh viêm xương khớp.
Defnac
Đợt kịch phát viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương-khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau đớn của cột sống, bệnh thấp không khớp. Cơn gout cấp.
Di Antalvic
Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.
Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật
Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.
Dextropropoxyphen
Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.
Damiana: thuốc cải thiện chức năng sinh lý
Các công dụng được đề xuất của Damiana bao gồm trị đau đầu, đái dầm, trầm cảm, khó tiêu thần kinh, táo bón mất trương lực, để dự phòng và điều trị rối loạn tình dục, tăng cường và kích thích khi gắng sức.
Diabesel
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp II) khi không thể kiểm soát glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần. Dùng đồng thời một sulfonylurea khi chế độ ăn & khi dùng metformin/sulfonylurea đơn thuần không kiểm soát hiệu quả glucose huyết.
Desloratadine: thuốc kháng histamin H1
Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin, một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1.
Dextran
Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh.
Donova
Thận trọng: Bệnh nhân suy thận. Phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ: Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy trong vài ngày đầu sử dụng thuốc, nước tiểu có thể vàng sậm.
Duratocin
1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.
Dext Falgan
Đau đầu, đau nhức bắp thịt, đau nhức xương khớp, sốt nhẹ đến vừa; ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường.
Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng
Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.
Diprogenta
Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.
Dinatri Calci Edetat
Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.
Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính
Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.
Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình
Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.
Deflazacort: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne
Deflazacort được sử dụng để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD). Deflazacort có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Emflaza.
Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng
Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.
Dextran 40
Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.
Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.
Dehydroemetin
Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.
Dicyclomine: thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích
Dicyclomine được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về đường ruột được gọi là hội chứng ruột kích thích. Nó giúp giảm các triệu chứng co thắt dạ dày và ruột.