Digitoxin

2014-11-06 07:23 PM

Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Digitoxin.

Loại thuốc: Glycosid trợ tim.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao hoặc nang 0,07 mg - 0,1 mg.

Dung dịch uống 0,1% (1 mg/1 ml).

Ống tiêm 0,2 mg/1 ml.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp, như suy tim sung huyết. Tác dụng chống loạn nhịp của digitoxin trước hết là gia tăng thời gian trơ của nút nhĩ - thất thông qua sự tăng trương lực của dây thần kinh phế vị, giảm giao cảm và qua cơ chế trực tiếp. Mặt khác digitoxin còn có tác dụng gây co mạch vừa phải trực tiếp trên cơ trơn của động mạch và tĩnh mạch.

Dược động học

Thời gian khởi phát tác dụng sau khi tiêm tĩnh mạch là 15 - 30 phút và tác dụng kéo dài khoảng 1,5 đến 5 giờ sau một liều duy nhất. Khi uống, thời gian bắt đầu tác dụng có chậm hơn. Nồng độ điều trị của digitoxin trong huyết thanh vào khoảng 0,5 đến 2 microgam/lít (0,6 - 2,5 nanomol/lít) và nồng độ gây độc trong huyết tương là trên 3 microgam/lít (3,8 nanomol/lít). Khoảng cách giữa nồng độ điều trị và nồng độ gây độc rất gần nhau. Do đó cần phải theo dõi rất cẩn thận dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc digitoxin khi dùng chất này. Phải lấy máu để thử, ít nhất 4 giờ sau khi tiêm một liều tĩnh mạch và 6 - 8 giờ sau khi uống một liều, để đạt sự cân bằng của thuốc giữa các khoang trung ương và mô. Khi đo nồng độ digitoxin, cũng cần phải hiểu rằng phương pháp miễn dịch thường dùng không hoàn toàn đặc hiệu. Các chất có phản ứng miễn dịch giống digitalis được thấy trong máu người bệnh suy thận, trẻ sơ sinh, người mang thai và người có bệnh gan nặng, mặc dầu họ không dùng một glycosid digitalis nào.

Khả dụng sinh học của các viên nén digitoxin là 70% và với các dung dịch uống thì hiệu quả sinh học có thể phần nào cao hơn (85%). Các viên nang digitoxin cho khả dụng sinh học cao nhất, có thể đến 95%. Các chế phẩm với độ hòa tan khác nhau có thể cho tác dụng lâm sàng khác nhau, do nồng độ của hoạt chất trong máu khác nhau.

Sự tái tuần hoàn ruột - gan của digitoxin cao, ước tính đến 30%. Thể tích phân bố là 7 - 8 lít ở nam giới nặng 70 kg. Ðộ thanh thải ước tính là 0,16 lít/giờ/kg thể trọng và phụ thuộc nhiều vào chức năng thận. Thuốc được bài tiết đến 60% dưới dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Các chất chuyển hóa có hoạt tính cũng được hình thành. Digitoxin gắn mạnh vào huyết tương (> 90%).

Nửa đời trong pha phân bố đầu là 1/2 - 1 giờ, còn trong pha đào thải chủ yếu chậm hơn, nửa đời là 39 giờ. ở người suy thận nặng, nửa đời cuối cùng là 3,5 - 4,5 ngày.

Digitoxin bị tích lũy trong cơ thể rất lâu, trung bình tới 21 ngày. Vì thế khi ngộ độc thì bị kéo dài, nguy hiểm. Cho nên hiện nay thường được thay bằng digoxin chỉ tích lũy trong 6 ngày, nên dễ sử dụng hơn.

Chỉ định

Suy tim, cuồng động nhĩ, và rung nhĩ, nhịp tim nhanh kịch phát trên thất.

Chống chỉ định

Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, nghi ngộ độc digitalis, blốc tim độ II hoặc độ III mà không có máy tạo nhịp, rung nhĩ với đường nhĩ - thất (A - V) phụ, rung thất.

Thận trọng

Phải theo dõi đặc biệt thận trọng khi điều trị người bệnh bị blốc A - V độ II - III, ngừng xoang, nhịp tim chậm rõ, nhịp nhanh nhĩ.

Khi nhồi máu cơ tim cấp và giảm năng tuyến giáp, việc điều trị phải được tiến hành trong đơn vị chăm sóc tích cực với sự theo dõi tim liên tục. Có sự tăng nhạy cảm ở người bệnh có rối loạn điện giải dễ dẫn đến ngộ độc digitalis như trong trường hợp giảm kali huyết, giảm magnesi huyết và tăng calci huyết. Khi có giảm năng tuyến giáp thì phải giảm liều digitoxin vì thể tích phân bố bị giảm và độ thanh thải thấp. Sốc điện trực tiếp nếu không có nhiễm độc digitoxin thì ít nguy hiểm hơn. Cũng phải rất thận trọng khi dùng digitoxin cho người có bệnh phổi vì giảm oxygen mô có thể kích thích cơ tim gây loạn nhịp và làm tăng nguy cơ ngộ độc. Nhịp tim chậm nặng có thể xảy ra với các hội chứng suy nút xoang. Nhưng vẫn còn tranh cãi về tầm quan trọng lâm sàng của tác dụng thuốc này lên nút xoang nhĩ.

Thời kỳ mang thai

Chưa thấy có nguy cơ, nhưng vì thuốc tích lũy rất lâu trong cơ thể nên phải thận trọng khi chỉ định dùng cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa thấy có nguy cơ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ước tính khoảng 5 - 20% số người bệnh được điều trị bằng digitoxin có một vài tác dụng không mong muốn. Những ADR của digitalis thường xảy ra chủ yếu là do quá liều hoặc do sự mất cân bằng điện giải (đặc biệt đối với K, Ca và Mg), mất cân bằng acid - base, đặc biệt là nguy cơ nhiễm kiềm máu do giảm clor.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Biếng ăn, mệt mỏi, nhức đầu.

Tuần hoàn: Rối loạn dẫn truyền, loạn nhịp tim.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Lú lẫn.

Mắt: Thị giác bất thường (rối loạn thị giác, nhìn mờ, nhìn thấy màu xanh - vàng).

Liều độc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng bệnh suy tim.

Loạn nhịp thất và trên thất cũng có thể do dùng thuốc quá liều lúc đầu. Nói chung, loạn nhịp xảy ra và mức độ trầm trọng có liên quan đến tình trạng bệnh tim. Hầu như mọi loạn nhịp tim đều có thể xảy ra, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nhịp nhanh trên thất, nhất là khi có blốc.

Loạn nhịp thất bao gồm các ngoại tâm thu, rung thất.

Loạn nhịp trên thất bao gồm blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ thất, nhịp xoang chậm.

Ngộ độc mạn tính digitoxin thường kết hợp với giảm kali huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong giai đoạn đầu của ngộ độc cấp, phải rửa dạ dày hoặc gây nôn. Than hoạt có thể giúp hạn chế sự hấp thu các glycosid trợ tim; người ta cũng đã thử dùng cholestyramin và cholestipol. Các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid thường không có tác dụng và có thể nguy hiểm, vì gây mất cân bằng điện giải.

Ðiều trị nhiễm độc tim, do ngộ độc cấp hoặc mạn dưới sự kiểm tra bằng máy điện tim và theo dõi các chất điện giải huyết thanh. Ðiều trị loạn nhịp tim là rất cần, đặc biệt nếu có nguy cơ phát triển thành rung thất. Trong loạn nhịp tim, ban đầu người ta thường dùng phenytoin hoặc lignocain. Những chất chống loạn nhịp khác như propranolol phải dùng rất thận trọng. Ðể kiểm soát nhịp tim chậm và blốc tim, người ta cho atropin tiêm tĩnh mạch. Tạo nhịp là cần thiết khi atropin không hiệu quả. Có thể sử dụng kali clorid cho người bệnh giảm kali huyết, nhưng phải đảm bảo chức năng thận bình thường và không có blốc tim. Cũng có thể sử dụng kali cho những người có kali - huyết bình thường nhưng phải rất thận trọng vì tăng kali huyết có thể xảy ra nhanh. Cần phải điều chỉnh cân bằng các điện giải khác.

Liều lượng và cách dùng

Nên dùng liều tấn công trong 1 - 2 ngày, sau đó chuyển sang liều duy trì. Cách khác có thể dùng liều "leo thang".

Phải giảm liều đối với người bị nhồi máu cơ tim cấp, giảm năng tuyến giáp, giảm kali huyết, tăng calci huyết và đối với người bệnh cao tuổi.

Liều người lớn: Liều tấn công: 0,8 - 1,2 mg, dùng trong 2 - 4 ngày. Liều duy trì cho một nam giới nặng 70 kg là 0,05 - 0,15 mg, uống 1 lần trong 24 giờ.

Có mối liên quan giữa liều dùng và thể trọng. Thường uống thuốc hàng ngày vào cùng một thời điểm. Nhưng do thuốc thải trừ chậm, có thể điều hòa tổng mức digitoxin trong cơ thể bằng cách nghỉ thuốc một ngày mà không gây một sự thay đổi lớn của tổng hàm lượng thuốc trong cơ thể.

Liều trẻ em: Kinh nghiệm và tài liệu về điều trị trẻ em bằng digitoxin rất hạn chế. Vì vậy người ta khuyên nên điều trị trẻ em bằng digoxin.

Tương tác thuốc

Khi phối hợp digitoxin với các thuốc sau đây cần phải điều chỉnh liều của digitoxin: Calci, cholestyramin, các thuốc lợi tiểu quai, rifampicin, các thuốc lợi tiểu thiazid, các hormon tuyến giáp, verapamil.

Chú ý: Trong trường hợp quá liều, do mức độ cao của sự tái tuần hoàn ruột - gan của digitoxin, có thể giảm nhanh hơn nồng độ digitoxin trong cơ thể, bằng cách cho người bệnh dùng cholestyramin hoặc than hoạt.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ không quá 15 độ C, tránh ánh sáng.

Digitoxin bị hấp phụ vào thủy tinh và chất dẻo khi ở trong dung dịch nước nhiều hơn khi ở trong dung dịch cồn 30%, hoặc trong huyết tương, hoặc trong nước tiểu.

Thông tin qui chế

Thuốc độc bảng A.

Bài viết cùng chuyên mục

Diane-35: thuốc điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng

Diane-35 điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn) và/hoặc chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.

Dexmethylphenidate: thuốc điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý

Dexmethylphenidate có thể giúp tăng khả năng chú ý, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi. Dexmethylphenidate cũng có thể giúp sắp xếp công việc và cải thiện kỹ năng lắng nghe.

Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu

Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen. Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ.

Dogmakern: thuốc điều trị bệnh tâm thần

Thuốc điều trị tâm thần phân liệt cấp/mạn tính, trạng thái loạn thần cấp tính, rối loạn hành vi nặng ở trẻ em

Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng

Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.

Dihydroergotamin

Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.

Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật

Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.

Degarelix: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Degarelix là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc vào hormone.

Darstin: thuốc điều trị bệnh vú lành tính

Darstin chứa progesteron tinh khiết, được phân tán để hấp thu qua da, tác động kháng estrogen giúp điều chỉnh mất cân bằng estrogen, và progesteron.

Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Daflon

Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.

Dimenhydrinate: thuốc chống say xe

Dimenhydrinate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa bệnh say xe. Dimenhydrinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dramamine.

Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình

Di-Ansel  / Di-Ansel  extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.

Dezor: thuốc dầu gội điều trị viêm da tiết bã và bị gàu

Dezor (Ketoconazole) là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol vì vậy làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm nhạy cảm.

D. T. Vax

Vaccin D.T.Vax được dùng để thay thế vaccin D.T.Coq/D.T.P khi có chống chỉ định dùng vaccin ho gà. Trẻ em bị nhiễm virus làm suy giảm miễn dịch ở người (HIV):

Domperidon Uphace

Bệnh nhân suy thận (giảm 30 - 50% liều và uống thuốc nhiều lần trong ngày), parkinson (không dùng quá 12 tuần và chỉ dùng Domperidon khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng).

Defibrotide: thuốc tiêu huyết khối

Defibrotide được sử dụng cho người lớn và trẻ em bị bệnh tắc tĩnh mạch gan, còn được gọi là hội chứng tắc nghẽn hình sin, bị rối loạn chức năng thận hoặc phổi sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu.

Diarsed

Diarsed! Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn do tăng nhu động ruột. Điều trị này không thay thế cho một liệu pháp bù nước và các chất điện giải khi cần thiết.

Dipyridamol

Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu.

DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Decapeptyl

Điều trị tấn công, trước khi sử dụng dạng có tác dụng kéo dài, thuốc có hiệu quả điều trị tốt hơn và thường hơn nếu như bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó bằng nội tiết tố.

Dermatix

Làm phẳng, mềm và sáng màu theo thời gian đồng thời làm giảm ngứa và đau các vết sẹo nguyên nhân phẫu thuật, bỏng, vết cắt.

Decolsin

Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.

Diaphyllin

Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.