- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Dehydroemetin
Dehydroemetin
Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Dehydroemetine.
Loại thuốc: Thuốc diệt vi sinh vật đơn bào.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dùng dạng muối dehydroemetin hydroclorid. Cứ 100 mg dạng muối tương đương với 87 mg dạng base.
Ống tiêm 30 mg/1 ml, 60 mg/2 ml (3%), 20 mg/2 ml (1%).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột. Thuốc có tác dụng diệt amíp trực tiếp do cản trở sự chuyển dịch phân tử RNA thông tin dọc theo ribosom, nên ức chế sự tổng hợp protein. Dehydroemetin trước đây được dùng chủ yếu để điều trị lỵ amíp nặng hoặc áp xe gan, nhưng hiện nay ít dùng; chỉ dùng khi các thuốc khác không có hiệu quả hoặc gây các phản ứng có hại nặng.
Dược động học
Dehydroemetin phải tiêm bắp sâu, vì uống gây kích ứng mạnh, còn tiêm tĩnh mạch rất nguy hiểm do độc tính trên tim.
Sau khi tiêm bắp, thuốc phân bố rộng rãi vào các mô, đặc biệt là gan và phổi.
Dehydroemetin thải qua nước tiểu nhanh hơn emetin, nên ít tích lũy hơn và do đó ít độc hơn emetin. Nửa đời trong huyết tương là 2 ngày, còn của emetin là 5 ngày.
Chỉ định
Bệnh lỵ nặng do amíp hoặc áp xe gan do amíp. Dehydroemetin thường được dùng với cloroquin; hoặc dùng để thay thế metronidazol tiêm (hoặc các dẫn chất 5 - nitroimidazol khác) khi người bệnh không uống thuốc được.
Chỉ nên dùng thuốc khi không có các thuốc khác an toàn hơn, hoặc chúng bị chống chỉ định.
Chống chỉ định
Người mang thai (xin đọc thêm phần Thời kỳ mang thai).
Thận trọng
Chỉ nên coi dehydroemetin là thuốc được lựa chọn cuối cùng, nếu người bệnh đang có bệnh tim, thận, bệnh thần kinh cơ hoặc thể trạng chung quá yếu.
Dùng dehydroemetin luôn luôn phải có thầy thuốc theo dõi. Phải ngừng luyện tập căng thẳng trong 4 - 5 tuần sau khi điều trị.
Thời kỳ mang thai
Dehydroemetin độc với thai. Tuy nhiên, bệnh lỵ do amíp có thể tiến triển trầm trọng và đột ngột vào cuối thai kỳ; trong trường hợp này dùng dehydroemetin có thể cứu sống được người mẹ.
Thời kỳ cho con bú
Cho đến nay vẫn chưa biết thuốc tiết vào sữa mẹ đến mức nào.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn của thuốc cũng tương tự như khi dùng emetin nhưng nhẹ và ít gặp hơn.
Các phản ứng tại chỗ: Các chỗ tiêm thường đau, dễ tạo thành áp xe. Ban kiểu eczema tại chỗ có thể do vô ý tiêm vào dưới da. Hiếm khi gặp ban da xuất huyết và mày đay.
Tác dụng trên thần kinh cơ: Thường gặp mệt mỏi và đau cơ, đặc biệt là ở các chi và cổ. Cũng có thể xảy ra khó thở do hậu quả yếu toàn thân. Các triệu chứng này phụ thuộc vào liều và thường là dấu hiệu báo trước cơn độc trên tim.
Tác dụng trên tim: Hạ huyết áp, đau vùng trước tim, nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim là những biểu hiện thường gặp nhất khi bị tổn thương tim. Những thay đổi điện tâm đồ, đặc biệt là sóng T dẹt hoặc đảo ngược, và kéo dài khoảng Q - T là những biểu hiện sớm nhiễm độc tim.
Tác dụng trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng.
Dehydroemetin có thể làm tăng hoạt động các enzym trong gan mà không làm tổn hại nặng trên gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần theo dõi cẩn thận nhịp tim và huyết áp. Phải ngừng điều trị ngay, nếu thấy nhịp tim nhanh, hạ huyết áp quá nhiều hoặc điện tâm đồ có biến đổi lớn.
Yếu mệt và đau cơ thường xảy ra trước khi dẫn đến các hậu quả độc nghiêm trọng. Vì vậy, khi thấy các biểu hiện này, cần phải giảm liều.
Không nên dùng dehydroemetin sớm hơn 1,5 - 2 tháng sau khi điều trị bằng emetin, vì dễ gây độc trên tim.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn 1 mg/kg/ngày, nhưng tối đa không quá 60 mg/ngày, liền trong 4 - 6 ngày. Liều cần giảm 50% ở người cao tuổi và người bệnh nặng.
Trẻ em: 1 mg/kg/ngày. Không dùng quá 5 ngày.
Cần tiêm thuốc sâu vào bắp thịt. Không tiêm tĩnh mạch vì dễ gây độc cho tim. Nếu cần điều trị đợt thứ hai, phải ngừng thuốc ít nhất 6 tuần. Trong điều trị lỵ do amíp, dùng thêm tetracyclin để giảm nguy cơ bội nhiễm. Khi điều trị áp xe gan do amíp, phải uống thêm cloroquin đồng thời hoặc ngay sau đó. Mọi người bệnh sau đó nên uống thêm dicloxanid để loại bỏ amíp có ở kết tràng.
Tương tác thuốc
Tác dụng độc trên tim tăng lên, nếu dùng phối hợp với các thuốc có thể gây loạn nhịp tim.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh ánh sáng và nóng.
Thông tin quy chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 10 mg.
Bài viết cùng chuyên mục
Defnac
Đợt kịch phát viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương-khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau đớn của cột sống, bệnh thấp không khớp. Cơn gout cấp.
Daktarin
Daktarin hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).
Difelene: thuốc chống viêm và giảm đau
Thuốc điều trị viêm và thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp mạn tính. Giảm đau do viêm không phải nguyên nhân thấp khớp. Dùng tại chỗ trong thấp khớp mô mềm như: viêm gân-bao gân.
Diatrizoat
Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ.
Dapagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Dapagliflozin metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Dapagliflozin metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xigduo XR.
Desipramine: thuốc chống trầm cảm
Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.
Digitoxin
Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.
Defibrotide: thuốc tiêu huyết khối
Defibrotide được sử dụng cho người lớn và trẻ em bị bệnh tắc tĩnh mạch gan, còn được gọi là hội chứng tắc nghẽn hình sin, bị rối loạn chức năng thận hoặc phổi sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
D. T. Vax
Vaccin D.T.Vax được dùng để thay thế vaccin D.T.Coq/D.T.P khi có chống chỉ định dùng vaccin ho gà. Trẻ em bị nhiễm virus làm suy giảm miễn dịch ở người (HIV):
Diane-35: thuốc điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng
Diane-35 điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn) và/hoặc chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.
Duotrav: thuốc điều trị làm giảm áp lực nội nhãn
Duotrav giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với thuốc tra mắt chẹn bêta hoặc thuốc tương tự prostaglandin.
Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Duodart: thuốc điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Duodart được chỉ định để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có mức độ triệu chứng từ vừa đến nặng. Thuốc làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính và phẫu thuật ở bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng mức độ vừa đến nặng.
Durvalumab: thuốc điều trị ung thư
Durvalumab được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô đường niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không thể cắt bỏ.
Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm
Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.
Doxorubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư nhóm anthracyclin
Doxorubicin là thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin và daunorubicin.
Dicloberl
Dicloberl! Gắn 99,7% với protéine huyết tương. Diclofenac đi vào được hoạt dịch. Thời gian bán hủy thải trừ từ hoạt dịch là 3-6 giờ.
Dihydroergotamin
Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.
Diflunisal
Diflunisal, dẫn chất difluorophenyl của acid salicylic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Mặc dù diflunisal có cấu trúc và liên quan về mặt dược lý với salicylat.
Depersolon
Depersolon! Trong các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng, nếu có thể, nên tiêm tĩnh mạch. Nếu điều trị lâu dài, bù kali là tuyệt đối cần thiết, để phòng tránh chứng hạ kali huyết có thể có.
Disgren
Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.
Dilatrend
Carvedilol - một chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế - là một thuốc ức chế beta không chọn lọc phối hợp với tính chất gây giãn mạch qua tác dụng ức chế thụ thể a và có tính chất chống tăng sinh và chống oxy hóa.
Duphalac
Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.
Dimetapp: thuốc điều trị cảm lạnh
Dimetapp (Brompheniramine dextromethorphan phenylephrine) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh.
Dermabion
Nhiễm khuẩn ngoài da, mụn trứng cá do vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác. Bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ & bội nhiễm: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.