- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Citilin: thuốc bổ thần kinh
Citilin: thuốc bổ thần kinh
Citicolin hoạt hóa sự sinh tổng hợp của cấu trúc phospholipids trong màng tế bào thần kinh, làm tăng sự chuyển hóa não và tăng mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh kể cả acetylcholin và dopamin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Korea United Pharm.
Thành phần
Mỗi 2mL: Citicolin 500mg.
Dược lực học
Citicolin là một dẫn xuất của cholin và cytidin, liên quan đến sinh tổng hợp của lecithin.
Citicolin hoạt hóa sự sinh tổng hợp của cấu trúc phospholipids trong màng tế bào thần kinh, làm tăng sự chuyển hóa não và tăng mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh kể cả acetylcholin và dopamin.
Việc sử dụng citicolin ngoại sinh có thể làm tăng sự tổng hợp của phospholipid màng thần kinh do làm tăng sự thay thế hoặc sự phục hồi, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự hoạt động lành mạnh của hầu hết các quá trình sinh lý. Nó cho thấy hiệu quả điều trị trong rất nhiều bệnh lý về rối loạn, hoạt động bất thường hay suy thoái ở màng tế bào và mô bị thiếu máu cục bộ, hoại tử.
Cilicolin cho thấy nhiều tác dụng bảo vệ thần kinh trong các tình trạng giảm oxy huyết và thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện sự tiếp thu kiến thức và năng lực não bộ ở động vật thực nghiệm bị lão hóa bởi tuổi tác. Hơn nữa citicolin được chứng minh khôi phục hoạt động của ATPase ty thể và Na+/K+ATPase màng tế bào, ức chế sự hoạt hóa của phospholipase A2 làm tăng sự tái hấp thu ở chứng phù não trong nhiều thực nghiệm.
Dược động học
Khi dùng đường uống, citicolin được hấp thu gần như hoàn toàn và sinh khả dụng đường uống tương đương với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Citicolin được chuyển hóa ở thành ruột và gan. Hai sản phẩm do sự thủy phân citicolin ngoại sinh ở thành ruột là cholin và cytidin. Sau khi hấp thu, cytidin và cholin phân tán rộng khắp cơ thể, xuyên qua hàng rào máu não vào hệ thần kinh trung ương, tại đây chúng được tham gia vào việc tạo thành phospholipid của màng tế bào và microsome.
Citicolin được thải trừ theo CO2 qua đường hô hấp và qua đường niệu.
Chỉ định và công dụng
Hôn mê do chấn thương sọ não, phẫu thuật não.
Phối hợp với các thuốc kháng cholinergic trong các triệu chứng sau của bệnh Parkinson:
Có các tác dụng không mong muốn do sử dụng levodopa.
Có các khó khăn khi dùng levodopa do thủ thuật mở bụng hoặc do biến chứng.
Khi không đáp ứng với levodopa.
Hỗ trợ phục hồi vận động ở bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não.
Phối hợp với thuốc chống phân hủy protein trong các bệnh sau:
Viêm tụy cấp.
Giai đoạn cấp tính trong viêm tụy mãn tái phát.
Viêm tụy cấp sau phẫu thuật.
Liều lượng và cách dùng
Hôn mê do chấn thương sọ não, phẫu thuật não: Liều thường dùng cho người lớn là 100-500 mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, chia làm 1-2 lần mỗi ngày.
Phối hợp với thuốc kháng cholinergic trong bệnh Parkinson: Liều thường dùng hằng ngày là 500 mg, tiêm tĩnh mạch ngày một lần cùng với thuốc kháng cholinergic. Sau 3-4 tuần điều trị phối hợp, ngưng dùng citicolin và duy trì thuốc kháng cholinergic. Trong trường hợp các triệu chứng không được cải thiện, việc sử dụng levodopa cần được cân nhắc. Nếu không thể dùng levodopa, có thể tăng liều kháng cholinergic hoặc dùng 250-500 mg citicolin một lần mỗi ngày, điều trị phối hợp trong 2-3 tuần. Nếu tình hình bệnh nhân vẫn không được cải thiện sau khi dùng phối hợp 500 mg citicolin/ngày trong 2 tuần với thuốc kháng cholinergic, cần phải ngưng sử dụng citicolin. Nên tránh sử dụng thuốc đồng thời với levodopa vì việc kết hợp với liều duy trì của levodopa có thể làm giảm trương lực cơ.
Liệt nửa người sau tai biến mạch máu não: 1000 mg hoặc 250 mg citicolin tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 4 tuần. Nếu tình hình được cải thiện, tiếp tục điều trị trong 4 tuần nữa.
Viêm tụy: Điều trị kết hợp với các thuốc chống phân hủy protein, 1000 mg citicolin tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 2 tuần.
Liều dùng tùy thuộc vào độ tuổi và triệu chứng của bệnh nhân.
Lưu ý khi tiêm:
* Tiêm bắp:
Chỉ tiêm bắp khi thật cần thiết và sử dụng liều nhỏ nhất. Ngoài ra, đặc biệt thận trọng khi phải sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh, trẻ sinh non và trẻ em.
Không tiêm citicolin nơi gần đường dẫn truyền thần kinh.
Cần kiểm soát vị trí tiêm vì có thể xảy ra thoát mạch và đau tại chỗ trầm trọng.
* Tiêm tĩnh mạch: Tiêm càng chậm càng tốt.
Quá liều
Citicolin thể hiện độc tính rất thấp ở người.
LD50 liều đơn tiêm tĩnh mạch của citicolin là 4600 mg/kg ở chuột nhắt và 4150 mg/kg ở chuột cống. Trong một nghiên cứu độc tính cấp citicolin ở chuột cống liều 2000 mg/kg trong 14 ngày, không có ghi nhận sự thay đổi trọng lượng cơ thể, tử vong, triệu chứng lâm sàng hoặc các thay đổi bệnh lý.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân tăng trương lực thần kinh phó giao cảm.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn cho phụ nữ có thai chưa được thiết lập, do đó không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi những lợi ích mong đợi rõ ràng cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Không biết thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, cần tránh sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú.
Tương tác
Khi sử dụng kết hợp với levodopa, thuốc làm tăng các tác dụng của levodopa.
Không được dùng citicolin đồng thời với các thuốc chứa meclophenoxat hoặc centrophenoxin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Sốc: Hiếm khi xảy ra. Do đó, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận, nếu bị tụt huyết áp, tức ngực, khó thở cần ngưng điều trị và/hoặc thay thế liệu pháp điều trị thích hợp.
Nhạy cảm: Đôi khi phát ban. Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, kích thích có thể xảy ra.
Dạ dày-ruột: Đôi khi buồn nôn, hiếm khi chán ăn.
Gan: Có thể gặp những bất thường khi kiểm tra chức năng gan.
Các tác dụng không mong muốn khác: Đôi khi có cảm giác nóng, khó chịu, huyết áp dao động.
Thận trọng
Trong trường hợp hôn mê do chấn thương sọ não hoặc phẫu thuật não, nên điều trị phối hợp với thuốc giảm đau và hạ nhiệt.
Trẻ em: Tính an toàn đối với trẻ em chưa được xác định.
Người già: Sử dụng thận trọng và theo dõi tác dụng không mong muốn khi sử dụng cho người già.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Trong một số trường hợp, các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành các loại máy móc phức tạp. Vì vậy cần thận trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang điều trị.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Thuốc tiêm: hộp 10 ống 2mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Cyclindox: thuốc kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Cyclindox điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn gram âm hoặc gram dương nhạy cảm và một số loài vi sinh vật khác.
Choongwae Prepenem: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Choongwae Prepenem điều trị nhiễm khuẩn trong ổ bụng biến chứng. Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi mắc tại bệnh viện và viêm phổi liên quan thở máy. Nhiễm khuẩn trong và sau sinh, đường tiết niệu biến chứng, da và mô mềm biến chứng.
Cardimax
Trimetazidine được chỉ định trong điều trị bệnh tim do thiếu máu cục bộ, cơn đau thắt ngực, di chứng nhồi máu, điều trị dài hạn cơn đau thắt ngực.
Carbamazepin
Carbamazepin có liên quan hóa học với các thuốc chống trầm cảm ba vòng. Cơ chế tác dụng tuy vậy vẫn còn chưa biết đầy đủ. Tác dụng chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn sinap.
Cozaar XQ: thuốc hạ huyết áp phối hợp chẹn angiotensin II và kênh calci
Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan và amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.
Contractubex
Chống viêm có hiệu lực và các hoạt động trên mô liên kết của Heparin hơn đáng kể hơn so với tác dụng chống huyết khối của nó trong việc điều trị sẹo.
Clofazimin
Clofazimin thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ.
Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy
Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.
Centaury: thuốc điều hòa trạng thái cơ thể
Centaury đề xuất sử dụng bao gồm chán ăn, sốt, cao huyết áp, sỏi thận, tiểu đường, khó tiêu, ợ chua, giun, rắn cắn, vàng da, tàn nhang và đốm. Chưa có đủ thông tin đáng tin cậy để xác định hiệu quả của centaury.
Calcifediol
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học.
Cocain: thuốc kích thích gây nghiện
Cocain là một loại thuốc kích thích gây nghiện cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh, bao gồm cả não. Nguy cơ nghiện là một vấn đề phổ biến ngăn cản việc sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Colchicine RVN: thuốc chữa bệnh gút và kháng viêm
Đợt cấp của bệnh gút: colchicin được dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút và để giảm đau trong các đợt gút cấp. Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác.
Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn.
Chlorpheniramine: thuốc đối kháng thụ thể H1 histamin
Clorpheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Clotrimazol
Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides.
Camphor: thuốc điều trị ho và cảm lạnh
Camphor là một thành phần tích cực trong nhiều loại thuốc trị ho và cảm lạnh không kê đơn. Các công dụng được đề xuất của Camphor bao gồm làm thuốc chống đầy hơi và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
Cyanocobalamin: thuốc điều trị thiếu vitamin B12
Cyanocobalamin là dạng vitamin B12 nhân tạo theo toa và không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nồng độ vitamin B12 trong máu thấp.
Carwin HCT
Chuẩn độ liều từng thành phần, tăng đến liều kế tiếp để làm giảm nguy cơ tụt huyết áp và các tác dụng không mong muốn khác (tối đa 320 mg valsartan và 25 mg hydrochlorothiazide).
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Calcium MKP 500 Effervescent: thuốc bổ xung calci
Calcium MKP 500 Effervescent tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì). Điều trị hỗ trợ tình trạng mất calci ở xương của người lớn tuổi, sau thời kỳ mãn kinh.
Calcibone
Hỗ trợ tăng trưởng & phát triển cho trẻ em đang lớn, bổ sung lượng vi chất thiếu hụt ở phụ nữ mang thai, phòng loãng xương & tăng cường sức khỏe cho người lớn tuổi.
Cefuroxim
Cefuroxim axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu.
Calci Lactate: thuốc bổ xung calci
Calci Lactate tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì), còi xương, chứng loãng xương ở người lớn tuổi, sau mãn kinh, hay điều trị bằng corticoid.
Cobimetinib: thuốc điều trị u ác tính
Cobimetinib được sử dụng để điều trị u ác tính. Cobimetinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cotellic.
Cladribine: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Cladribine điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động. Sử dụng Cladribine khuyến cáo cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể dung nạp, một loại thuốc được chỉ định thay thế.
