Clindamycin Topical: thuốc điều trị mụn trứng cá

2022-05-28 12:50 PM

Clindamycin Topical để điều trị các triệu chứng của mụn trứng cá. Clindamycin Thuốc bôi có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cleocin T, Clindagel, Clindacin P, ClindaReach, ClindaDerm, ClindaMax, Clindets, Evoclin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung: Clindamycin Topical.

Nhóm thuốc: Thuốc trị mụn, Thuốc bôi.

Clindamycin Topical là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của mụn trứng cá.

Clindamycin Thuốc bôi có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Cleocin T, Clindagel, Clindacin P, ClindaReach, ClindaDerm, ClindaMax, Clindets, Evoclin.

Liều dùng

Gel / lotion / dung dịch / bọt / tăm bông: 1%.

Liều lượng dành cho người lớn

Gel / lotion / dung dịch (Cleocin, ClindaMax): Bôi một lớp màng mỏng lên vùng bị ảnh hưởng 12 giờ một lần.

Bọt / gel (Evoclin, Clindagel): Bôi một lớp màng mỏng lên vùng bị ảnh hưởng một lần mỗi ngày.

Gạc: Dùng tăm bông để bôi một lớp mỏng clindamycin lên vùng bị ảnh hưởng sau mỗi 12 giờ; mỗi miếng gạc chỉ nên được sử dụng một lần, sau đó bỏ đi.

Liều dùng cho trẻ em

Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.

Trẻ em trên 12 tuổi:

Gel / lotion / dung dịch (Cleocin T, ClindaMax): Bôi một lớp màng mỏng lên vùng bị ảnh hưởng 12 giờ một lần.

Bọt / gel (Evoclin, Clindagel): Bôi một lớp màng mỏng lên vùng bị ảnh hưởng một lần mỗi ngày.

Gạc: Dùng tăm bông để bôi một lớp mỏng clindamycin lên vùng bị ảnh hưởng sau mỗi 12 giờ; mỗi miếng gạc chỉ nên được sử dụng một lần, sau đó bỏ đi.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp của Clindamycin tại chỗ bao gồm:

Bỏng, ngứa, khô, bong tróc hoặc mẩn đỏ trên da được điều trị;

Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Clindamycin tại chỗ bao gồm:

Mày đay,

Khó thở,

Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng,

Mẩn đỏ nghiêm trọng, ngứa hoặc khô các vùng da được điều trị,

Đau dạ dày nghiêm trọng, và,

Tiêu chảy ra nước hoặc có máu (ngay cả khi nó xảy ra nhiều tháng sau liều cuối cùng).

Tác dụng phụ hiếm gặp của Clindamycin Thuốc bôi bao gồm:

Không có.

Tương tác thuốc

Clindamycin Thuốc bôi không có tương tác nghiêm trọng nào được ghi nhận với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Clindamycin Thuốc bôi không có tương tác vừa phải được ghi nhận với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Clindamycin Thuốc bôi không có tương tác nhỏ nào được ghi nhận với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn với clindamycin hoặc lincomycin hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.

Tiền sử viêm ruột vùng, viêm loét đại tràng hoặc viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc).

Không được chỉ định cho mụn trứng cá viêm.

Thận trọng

Sự hấp thu toàn thân của clindamycin đã được chứng minh sau khi sử dụng tại chỗ; ngưng ngay lập tức nếu bị tiêu chảy nghiêm trọng.

Có thể gây kích ứng, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với liệu pháp điều trị mụn trứng cá tại chỗ, bao gồm cả với các chất lột tẩy, làm bong vảy hoặc mài mòn.

Nên thận trọng khi sử dụng cho những người dị ứng.

Chỉ sử dụng ngoài da; tránh tiếp xúc với mắt và màng nhầy.

Nếu các bà mẹ đang cho con bú thoa lên ngực, cần cẩn thận để tránh trẻ sơ sinh vô tình nuốt phải.

Mang thai và cho con bú

Trong các thử nghiệm lâm sàng với phụ nữ có thai, việc sử dụng clindamycin toàn thân trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba không liên quan đến việc tăng tần suất các bất thường bẩm sinh; không có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai trong ba tháng đầu của thai kỳ; clindamycin chỉ nên được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ nếu cần.

Không biết liệu clindamycin có bài tiết vào sữa mẹ sau khi điều trị hay không; tuy nhiên, clindamycin dùng đường uống và đường tiêm đã được báo cáo là xuất hiện trong sữa mẹ; clindamycin có khả năng gây tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa của trẻ bú mẹ; nếu người mẹ cho con bú yêu cầu dùng clindamycin đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch thì không phải là lý do để ngừng cho con bú, nhưng có thể ưu tiên dùng một loại thuốc thay thế; theo dõi trẻ sơ sinh để biết các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với hệ thực vật đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, nhiễm nấm Candida (tưa miệng, hăm tã) hoặc hiếm khi có máu trong phân cho thấy có thể bị viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh.

Lợi ích sức khỏe và phát triển của việc nuôi con bằng sữa mẹ cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với clindamycin và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với đứa trẻ được bú sữa mẹ từ clindamycin hoặc tình trạng cơ bản của bà mẹ.

Bài viết cùng chuyên mục

Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài

Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.

Concerta

Chống chỉ định. Bệnh nhân lo âu, căng thẳng, bối rối rõ rệt. Được biết quá mẫn với thành phần thuốc. Tăng nhãn áp. Tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán có h/c Tourette. Đang điều trị IMAO & trong vòng ít nhất 14 ngày dừng IMAO.

Colestipol: thuốc điều trị tăng lipid máu (cholesterol cao)

Colestipol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tăng lipid máu (cholesterol cao). Colestipol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Colestid.

Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.

Creatine: thuốc cung cấp phosphate để tạo ra ATP

Creatine sử dụng cho bệnh xơ cứng teo cơ bên, suy tim, chứng teo cơ tuyến vú, thoái hóa tuyến tiết niệu dẫn đến mù lòa, bệnh McArdle, bệnh tế bào ty lạp thể,xây dựng khối cơ, loạn dưỡng cơ, bệnh thần kinh cơ, viêm khớp dạng thấp, và bệnh Parkinson.

Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy

Creon 25000 bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn). Thiểu năng tụy ngoại tiết thường.

Calmol

Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quái thai trên phụ nữ mang thai, thuốc có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.

Clomipramine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Clomipramine được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Nó giúp giảm những suy nghĩ dai dẳng, ám ảnh và giúp giảm ham muốn thực hiện các công việc lặp đi lặp lại cản trở cuộc sống hàng ngày.

Carbophos

Do than thảo mộc có đặc tính hấp phụ nên có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc khác, do đó nên dùng Carbophos cách xa các thuốc khác (trên 2 giờ nếu được).

Codeine: thuốc giảm đau opioid

Codeine là thuốc giảm đau opioid theo toa được chỉ định để giảm đau nặng từ nhẹ đến trung bình khi việc sử dụng thuốc giảm đau opioid là phù hợp. Codeine không có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Mục lục các thuốc theo vần C

C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin

Chlordiazepoxide: thuốc điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật

Chlordiazepoxide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật. Chlordiazepoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Librium.

Cavinton

Cavinton cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen của não, làm tăng sức chịu đựng sự thiếu oxygen của tế bào não. Một mặt, do ức chế sự kết tụ tiểu cầu và làm giảm sự tăng sức kháng của mạch.

Cyanocobalamin và hydroxocobalamin

Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý.

Cetaphil: thuốc duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng

Cetaphil Moisturizing Cream: Phục hồi & duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng kể cả trường hợp làn da đang bị bệnh như mụn trứng cá, chàm, nám da, đang bị dị ứng.

Cerliponase Alfa: thuốc điều trị viêm da tế bào thần kinh

Cerliponase alfa được sử dụng để làm chậm quá trình mất xung động ở bệnh nhi có triệu chứng từ 3 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da tế bào thần kinh muộn loại 2, còn được gọi là thiếu tripeptidyl peptidase 1, một dạng bệnh Batten.

Cozaar XQ: thuốc hạ huyết áp phối hợp chẹn angiotensin II và kênh calci

Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan và amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.

Cyanocobalamin: thuốc điều trị thiếu vitamin B12

Cyanocobalamin là dạng vitamin B12 nhân tạo theo toa và không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nồng độ vitamin B12 trong máu thấp.

Cladribine: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Cladribine điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động. Sử dụng Cladribine khuyến cáo cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể dung nạp, một loại thuốc được chỉ định thay thế.

Ca C 1000 Sandoz

Chống chỉ định nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, tăng canxi huyết (do cường phó giáp, quá liều vitamin D, u phân hủy canxi như u tương bào, u di căn xương), tăng canxi niệu cao, suy thận nặng.

Cefoperazon

Cefoperazon là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp thành của tế bào vi khuẩn đang phát triển và phân chia.

Clopistad: thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu

Clopidogrel là chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu và dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế ngưng tập tiểu cầu.

Cocain: thuốc kích thích gây nghiện

Cocain là một loại thuốc kích thích gây nghiện cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh, bao gồm cả não. Nguy cơ nghiện là một vấn đề phổ biến ngăn cản việc sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.

Calcium Sandoz Injectable

Calcium Sandoz Injectable! Khi dùng liệu pháp canxi liều cao cần phải kiểm tra chặt chẽ canxi huyết và canxi niệu, nhất là ở trẻ em và bệnh nhân đang sử dụng vitamin D.

Corifollitropin Alfa: thuốc kích thích nang trứng điều trị vô sinh

Corifollitropin alfa đang được phát triển để sử dụng như một chất chủ vận hormone kích thích nang trứng tác dụng kéo dài để điều trị vô sinh.