- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Calcifediol
Calcifediol
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Calcifediol.
Loại thuốc: Thuốc tương tự vitamin D.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 20 microgam, 50 microgam.
Lọ 10 ml dung dịch trong propylenglycol (1 ml = 30 giọt; 1 giọt = 5 microgam calcifediol).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.
Calcifediol là dạng hydroxyl hóa ở vị trí 25 của cholecalciferol (vitamin D3).
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 - hydroxy - cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 - dihydroxy - cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy - cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 - dihydroxy - cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.
Calcifediol dùng theo đường uống, hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau 4 - 8 giờ. Calcifediol vận chuyển gắn với protein và có nửa đời khoảng 16 ngày.
Chỉ định
Phòng và điều trị bệnh còi xương do dinh dưỡng.
Ðiều trị còi xương và nhuyễn xương do chuyển hóa (còi xương giảm phosphat huyết kháng vitamin D, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc còi xương do thận).
Ðiều trị giảm năng cận giáp.
Phòng và điều trị loãng xương.
Nhuyễn xương do thuốc chống co giật.
Chống chỉ định
Những người bệnh có phản ứng dị ứng với vitamin D hoặc tăng calci huyết. Quá liều vitamin D, loạn dưỡng xương do thận kèm theo tăng phosphat huyết.
Thận trọng
Phải theo dõi cẩn thận calci huyết thanh ít nhất hàng tuần, trong khi điều chỉnh liều dùng.
Phải ngừng thuốc nếu xuất hiện tăng calci huyết. Thuốc tương tự vitamin D phải dùng thận trọng cho người đang điều trị glycosid tim, vì tăng calci máu ở các người bệnh này có thể dẫn đến loạn nhịp tim. Các thuốc tương tự vitamin D không được dùng đồng thời.
Thời kỳ mang thai
Phải cẩn thận khi dùng calcifediol cho người mang thai, vì vitamin D nói chung gây độc cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Sự an toàn của calcifediol đối với người cho con bú chưa được xác định.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các phản ứng phụ bao gồm nôn, chán ăn, đau đầu, giảm thể trọng... do tăng calci huyết và có thể tăng calci niệu.
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh trung ương: Ðau đầu, yếu mệt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Chuyển hóa: Tăng calci huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ.
Tiêu hóa: Nôn, chán ăn.
Thải trừ: Ðái nhiều.
Toàn thể: Sút cân, đau nhức xương.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Chuyển hóa: Giảm tình dục, đái ra albumin, tăng cholesterol huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong quá trình điều trị phải theo dõi tăng calci huyết hàng tuần. Nếu tăng calci huyết thì phải ngừng dùng thuốc. Phải kiểm tra calci huyết 2 lần một tuần ở người bệnh đang dùng digitalis.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng của calcifediol tùy thuộc bản chất và mức độ giảm calci huyết của người bệnh. Cần duy trì calci huyết thanh ở mức 9 - 10 mg/decilit.
Hầu hết người bệnh đáp ứng với liều 50 - 100 microgam hàng ngày hoặc 100 - 200 microgam, cách một ngày một lần.
Ðể điều trị giảm calci huyết cho người bệnh suy thận mạn tính, liều calcifediol khởi đầu cho người lớn là 300 - 350 microgam mỗi tuần, uống hàng ngày hoặc cách ngày theo qui định.
Một số người bệnh có nồng độ calci huyết bình thường có thể chỉ cần dùng 20 microgam, hai ngày một lần.
Trẻ em uống 1 đến 2 microgam/kg thể trọng, mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm calci hydroxyd và natri bicarbonat.
Tương tác thuốc
Nếu dùng kéo dài phenytoin và các thuốc chống co giật khác như phenobarbital có thể gây cảm ứng enzym cytochrom dẫn đến phá huỷ cholecalciferol (vitamin D3) và làm rối loạn chuyển hóa vitamin D và calci, nên có thể gây loãng xương.
Không dùng calcifediol cùng với các thuốc kháng acid có chứa magnesi vì nguy cơ bị tăng magnesi trong máu do tăng hấp thu magnesi ở ruột.
Các thuốc làm tăng calci huyết là cholecalciferol (vitamin D3), thiazid, lithi, tamoxifen.
Các thuốc gây hạ calci huyết là: Glucocorticoid, thuốc chống động kinh, cisplatin, bisphosphonat.
Ðộ ổn định và bảo quản
Calcifediol phải được bảo quản trong chai, hộp kín ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.
Nang calcifediol có hạn sử dụng 24 tháng nếu giữ ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Giống như tất cả các chất chuyển hóa của vitamin D, calcifediol dùng quá liều sẽ gây tăng calci huyết và có thể tăng calci niệu. Do đó, khi dùng quá liều phải ngừng thuốc cho đến khi calci huyết trở lại mức bình thường và sau đó được điều trị tiếp tục với liều thấp hơn liều gâ.
Bài viết cùng chuyên mục
Cobimetinib: thuốc điều trị u ác tính
Cobimetinib được sử dụng để điều trị u ác tính. Cobimetinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cotellic.
Coveram: thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp ức chế men chuyển và chẹn kênh calci
Coveram được dùng điều trị thay thế trong tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh dạng mạch vành ổn định, ở bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipine ở hàm lượng tương tự.
Cannabidiol: thuốc điều trị các cơn co giật
Cannabidiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các cơn co giật liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut, hội chứng Dravet hoặc phức hợp xơ cứng củ ở những người từ 1 tuổi trở lên.
Climen
Liệu pháp điều trị hormon thay thế cho rối loạn thời mãn kinh. Bệnh gây ra chủ yếu do suy giảm các cơ quan sinh dục, sau khi cắt buồng trứng hoặc suy giảm chức năng buồng trứng. Ngừa loãng xương sau mãn kinh.
Cozaar
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Centaury: thuốc điều hòa trạng thái cơ thể
Centaury đề xuất sử dụng bao gồm chán ăn, sốt, cao huyết áp, sỏi thận, tiểu đường, khó tiêu, ợ chua, giun, rắn cắn, vàng da, tàn nhang và đốm. Chưa có đủ thông tin đáng tin cậy để xác định hiệu quả của centaury.
Converium: thuốc điều trị tăng huyết áp
Converium điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế men chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái. Bệnh thận do đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp.
Clomifen (Clomiphen)
Clomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ.
Ciclopirox: thuốc chống nấm tại chỗ
Ciclopirox là thuốc chống nấm tại chỗ được kê đơn để sử dụng tại chỗ trên móng tay và móng chân cũng như vùng da liền kề. Ciclopirox có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Loprox và Penlac.
Citilin: thuốc bổ thần kinh
Citicolin hoạt hóa sự sinh tổng hợp của cấu trúc phospholipids trong màng tế bào thần kinh, làm tăng sự chuyển hóa não và tăng mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh kể cả acetylcholin và dopamin.
Canxi Citrate: thuốc điều trị nồng độ canxi máu thấp
Canxi citrate được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Chophytol Rosa
Điều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu: trướng bụng, đầy hơi, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn. Được chỉ định để’ làm dễ dàng các chức năng đào thải ở thận và ở gan.
Cyclobenzaprine: thuốc giãn cơ
Cyclobenzaprine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ngắn hạn để điều trị chứng co thắt cơ. Nó thường được sử dụng cùng với nghỉ ngơi và vật lý trị liệu. Nó hoạt động bằng cách giúp thư giãn các cơ.
Clomiphene: thuốc điều trị suy rụng trứng
Clomiphene là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị suy rụng trứng. Clomiphene có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Clomid, Serophene.
Cododamed/Egzysta: thuốc giảm đau thần kinh
Cododamed/Egzysta ngăn ngừa đau liên quan tới hoạt động với đau thần kinh hoặc đau sau phẫu thuật, bao gồm tăng cảm giác đau và đau do kích thích.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Cledomox
Phản ứng phụ viêm da tiếp xúc, tiêu chảy, nôn, bệnh Candida, ban, rối loạn hệ huyết và bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ hệ thần kinh.
Calcipotriol: thuốc điều trị vảy nến, dẫn chất vitamin D3
Calcipotriol là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vảy nến, cơ chế tác dụng chính xác đối với bệnh vảy nến của calcipotriol chưa được hiểu đầy đủ.
Chamomile: thuốc điều trị đầy hơi và chống viêm
Chamomile điều trị đầy hơi, rối loạn viêm đường tiêu hóa, co thắt đường tiêu hóa, viêm da hoặc màng nhầy, mất ngủ, đau bụng kinh và say tàu xe. Chamomile để sử dụng tại chỗ được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh trĩ và viêm niêm mạc.
Camphor: thuốc điều trị ho và cảm lạnh
Camphor là một thành phần tích cực trong nhiều loại thuốc trị ho và cảm lạnh không kê đơn. Các công dụng được đề xuất của Camphor bao gồm làm thuốc chống đầy hơi và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
Ciprobay
Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển, Chất này ức chế men gyrase, gyrase inhibitors, của vi khuẩn.
Chlordiazepoxide: thuốc điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật
Chlordiazepoxide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật. Chlordiazepoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Librium.
Ciprofloxacin Ophthalmic: thuốc điều trị nhiễm trùng mắt
Ciprofloxacin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Ciprofloxacin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ciloxan.
Cetaphil: thuốc duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng
Cetaphil Moisturizing Cream: Phục hồi & duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng kể cả trường hợp làn da đang bị bệnh như mụn trứng cá, chàm, nám da, đang bị dị ứng.
Calypsol
Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều, trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ, trợ hô hấp cơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ.