Calypsol

2015-04-15 12:39 AM

Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều, trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ, trợ hô hấp cơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dung dịch tiêm 500 mg/10 ml: lọ 10 ml, hộp 5 lọ.

Thành phần

Mỗi lọ tiêm 10 ml: Ketamine chlorhydrate, tính theo ketamine 500 mg.

Dược lực học

Thuốc mê tạo ra sự gây mất cảm giác phân ly, được đặc trưng bởi sự giữ nguyên thế và mất trí nhớ, được tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng gây tăng trương lực cơ, mắt bệnh nhân thường vẫn mở trong khi gây mê.

Chỉ định

Thuốc có thể dùng cho các phẫu thuật có thời gian ngắn và trong các can thiệp chẩn đoán gây đau hay có dùng thiết bị. Thuốc cũng có thể’ dùng để’ dẫn mê trước khi dùng các thuốc gây mê khác. Ketamine giúp tăng cường hiệu quả của các thuốc gây mê yếu.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất.

Chứng kinh giật, cao huyết áp.

Những người bệnh có tiền sử co giật, tăng áp lực nội nhãn, tăng áp lực nội sọ.

Thận trọng khi dùng

Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều. Trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ. Trợ hô hấp cơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ. Chế phẩm này chỉ được dùng bởi những nhà gây mê chuyên nghiệp và tại những cơ sở y tế được trang bị tốt.

Calypsol nên được tiêm tĩnh mạch chậm, trong thời khoảng 60 giây hoặc lâu hơn.

Barbiturate có tương kỵ hóa học với ketamine, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm.

Tương tác thuốc

Ketamine làm tăng tác dụng ức chế của barbiturate và opioid. Thời gian gây mê tăng trong trường hợp tiền mê bằng diazepam, hydroxyzine và quinalbarbitone. Thuốc làm tăng mạnh tác dụng của tubocurarine và ergometrine, nhưng không làm thay đổi tác dụng của pancuronium và succinylcholine. Trong khi điều trị tuyến giáp trạng, thì Calypsol có thể’ làm tăng huyết áp và nhịp tim. Barbiturate có tương kỵ hóa học với ketamine, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm.

Tác dụng ngoại ý

Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng áp lực nội sọ, trụy hô hấp, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, buồn nôn, nôn, chảy nước mắt, tiết nước bọt, tăng trương lực cơ, và ảo giác, kích động tâm thần vận động, có thể’ xảy ra khi hồi phục, thường có thể’ được phòng ngừa bằng droperidol (tiêm bắp 0,1 mg/kg thể trọng).

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng được xác định tùy theo từng cá thể.

Liều tiêm tĩnh mạch

Người lớn: liều tiêm tĩnh mạch khởi đầu thay đổi từ 1,0-4,5 mg/kg thể trọng.

Trẻ em: 0,5-4,5 mg/kg thể’ trọng.

Liều trung bình gây mê trong thời khoảng 5-10 phút là 2,0 mg/kg thể trọng.

Liều tiêm bắp

Người lớn: liều tiêm bắp khởi đầu thay đổi từ 6,5-13,0 mg/kg thể’ trọng.

Một liều 10 mg/kg gây mê được trong thời khoảng 12-25 phút.

Trẻ em: 2,0-5,0 mg/kg thể trọng.

Gây mê có thể được duy trì bằng nửa liều khởi đầu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15-30 độ C, tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Calcifediol

Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học.

Calcipotriol: thuốc điều trị vảy nến, dẫn chất vitamin D3

Calcipotriol là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vảy nến, cơ chế tác dụng chính xác đối với bệnh vảy nến của calcipotriol chưa được hiểu đầy đủ.

Clarithromycin

Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, mặc dù có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm.

Chlorpromazine: thuốc chống loạn thần

Chlorpromazine sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần, buồn nôn và nôn mửa, cảm giác lo lắng trước khi phẫu thuật, an thần trong phẫu thuật, nấc cụt và rối loạn chuyển hóa cấp tính.

Cetaphil Pro Ad Derma: sữa tắm trị ngứa

Sữa tắm Cetaphil Pro Ad Derma dùng tắm cho da bị chàm thể tạng, eczema, ngứa, da khô, da cơ đia, da nhạy cảm, vảy cá, đỏ da, vẩy nến, bỏng nắng, viêm da dị ứng, chàm tiếp xúc. Thích hợp cho bé từ 3 tháng tuổi.

Citrucel (methycellulose): thuốc nhuận tràng tạo chất xơ

Citrucel (methylcellulose) là thuốc nhuận tràng tạo chất xơ không kê đơn được sử dụng để giảm táo bón (không thường xuyên), giúp phục hồi và duy trì đều đặn, đối với táo bón liên quan đến các rối loạn ruột khác.

Cefazolin Meiji

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiết niệu-sinh dục, da và mô mềm, đường mật, xương và khớp, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc.

Ceporex

Ceporex! Céfalexine là một kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính lên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm.

Cloderm: thuốc kháng viêm chống ngứa và co mạch

Cloderm có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Khi dùng tại chỗ, đặc biệt là dưới lớp băng ép hoặc khi bôi lên vết thương hở, thuốc có thể hấp thu lượng đủ để gây tác động toàn thân.

Chlorpheniramine Pyrilamine Phenylephrine: thuốc điều trị dị ứng

Chlorpheniramine pyrilamine phenylephrine được sử dụng để điều trị dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh và cúm như sổ mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt và tắc nghẽn xoang.

Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy

Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.

Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp

Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.

Calci Lactate: thuốc bổ xung calci

Calci Lactate tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì), còi xương, chứng loãng xương ở người lớn tuổi, sau mãn kinh, hay điều trị bằng corticoid.

Chlordiazepoxide Clidinium: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Chlordiazepoxide Clidinium là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích và viêm viêm ruột kết.

Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng

Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.

Ceftriaxon

Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Chlorothiazid

Clorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng sự bài tiết natri clorid và nước, do cơ chế ức chế sự tái hấp thu các ion Na+ và Cl - ở đầu ống lượn xa.

CoAprovel

Tác động làm hạ huyết áp của Irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide là xuất hiện rõ rệt kể từ sau khi dùng liều đầu tiên và rõ nhất là sau 1-2 tuần, và hiệu quả này đạt tối đa sau 6-8 tuần.

Combilipid peri injection

Phân tử chất béo ngoại sinh sẽ bị thủy phân phần lớn trong vòng tuần hoàn và bị giữ lại bởi các receptor của LDL ngoại vi và ở gan. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào công thức phân tử của chất béo, tình trạng bệnh lý, tình trạng dinh dưỡng và tốc độ truyền.

Citric Acid Sodium Bicarbonate: thuốc điều trị đầy bụng ợ chua

Citric Acid Sodium Bicarbonate là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng cho chứng khó tiêu ợ chua. Citric Acid Sodium Bicarbonate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Alka-Seltzer Heartburn Relief.

Celestamine

Celestamine! Phối hợp bétaméthasone và dexchlorphéniramine maléate cho phép giảm liều corticoide mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoide đó với liều cao hơn.

Calcinol

Dùng cho tình trạng thiếu calci như còi xương, loãng xương, suy dinh dưỡng và trường hợp gia tăng nhu cầu calci (như trẻ em đang lớn, mẹ mang thai, mẹ cho con bú).

Cystine B6 Bailleul

Điều trị các bệnh ở hiện bộ như tóc móng dễ bị gãy, chẽ, chống rụng tóc, hoạt hóa sự mọc tóc, chăm sóc và giúp cho tóc và móng tăng trưởng.

Cefimed: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3

Cefimed là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3' và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl-7.

Cefuroxime: thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn

Cefuroxime điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn ở tai, mũi, họng, phổi, da, xương, khớp, bàng quang hoặc thận cũng như bệnh lậu, viêm màng não, nhiễm trùng huyết hoặc bệnh Lyme giai đoạn đầu.