- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Carbotenol: thuốc điều trị ung thư
Carbotenol: thuốc điều trị ung thư
Carbotenol có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Korea United Pharm.
Thành phần
Mỗi lọ: Carboplatin 150mg.
Mô tả
Dung dịch đậm đặc trong suốt, không màu đựng trong lọ màu hổ phách.
Dược lực học
Carboplatin (cũng giống như cisplatin) có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN. Thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ phân chia tế bào.
Cũng giống như cisplatin, carboplatin cần phải được hoạt hóa, trước khi có tác dụng chống ung thư, thông qua phản ứng thủy phân. Carboplatin là một hợp chất ổn định hơn và được hoạt hóa chậm hơn cisplatin. Để có mức độ gắn với ADN tương đương, cần phải có nồng độ carboplatin cao hơn cisplatin.
Giữa carboplatin và cisplatin có một mức độ kháng chéo cao. Tuy vậy, một số khối u kháng cisplatin lại đáp ứng với carboplatin.
Về mặt lâm sàng, carboplatin được dung nạp tương đối tốt. So với cisplatin, carboplatin có tác dụng tương tự đối với một số ung thư (buồng trứng, phổi, đầu-cổ), nhưng lại kém tác dụng hơn đối với ung thư tinh hoàn. Carboplatin thường được ưa dùng đối với người bệnh bị suy thận, hoặc có nguy cơ cao bị nhiễm độc tai hoặc thần kinh; còn cisplatin lại thường được ưa dùng cho người bệnh có chức năng tủy xương bị suy giảm, có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn huyết, hoặc cần phải điều trị thuốc chống đông máu.
Dược động học
Dược động học của carboplatin phức tạp và bao gồm của cả hợp chất ban đầu cũng như tổng lượng platin và platin có thể siêu lọc được. Tổng lượng platin bao gồm cả platin gắn kết với protein và platin không gắn kết với protein, trong khi platin có thể siêu lọc được bao gồm carboplatin và các chất chuyển hóa của carboplatin không gắn kết với protein.
Hấp thu
Sau khi truyền tĩnh mạch một liều đơn carboplatin ở người lớn bị u ác tính, nồng độ đỉnh của carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được đạt được ngay lập tức. Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn carboplatin 290-370 mg/m2 trong vòng 30-40 phút trên bệnh nhân ung thư với chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương của carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được biến thiên theo thứ tự từ 84-140, 84-134, và 90-130 μmol/l; các nồng độ này không thay đổi trong vòng 6 giờ đầu tiên. Khi sử dụng liều từ 20-500 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết tương của carboplatin và platin tự do và diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) của thuốc biến thiên tuyến tính với liều dùng.
Carboplatin hấp thu được khi sử dụng đường nội phúc mạc; nồng độ đỉnh của tổng lượng platin, platin tự do, và carboplatin đạt được trong vòng 2-4 giờ sau khi truyền thuốc. Trên một số lượng giới hạn bệnh nhân sử dụng carboplatin nội phúc mạc ở liều 200-300 mg/m2, khoảng 65% lượng thuốc được hấp thu sau 4 giờ.
Phân bố
Sau khi sử dụng carboplatin đường tĩnh mạch, platin phân bố rộng rãi đến các mô và dịch cơ thể, với nồng độ cao nhất ở gan, thận, da và mô bướu. Platin được tìm thấy trong mỡ và não ở nồng độ thấp hơn. Platin cũng phân bố đến tiểu cầu, với nồng độ tối đa 2,5 μmol/L đạt được 6 giờ sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin với liều 290-370 mg/m2. Sau khi truyền tĩnh mạch, thời gian bán hủy ban đầu của carboplatin, tổng lượng platin và platin có thể siêu lọc được về căn bản là giống nhau, t1/2α của carboplatin là 1-2 giờ. Lượng carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được phân phối dưới dạng không đổi lần lượt là 9-25, 23-117 và 10-20 l/m2.
Trong các thử nghiệm in vitro, carboplatin không gắn kết với protein huyết tương, nhưng được chuyển hóa thành sản phẩm chứa platin gắn kết nhanh với protein. In vivo, lượng protein gắn kết gia tăng theo thời gian khi các chất chuyển hóa chứa platin của carboplatin gắn kết với mô và protein huyết tương. Trong 4 giờ đầu sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin, < 24% platin gắn kết với protein huyết tương, tuy nhiên, trong vòng 24 giờ, 87% lượng platin gắn kết với protein.
Chưa rõ là carboplatin hay các chất chuyển hoá có chứa platin của carboplatin có qua hàng rào nhau thai hay bài tiết qua sữa hay không.
Thải trừ
Sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin, nồng độ của carboplatin và platin có thể siêu lọc được sẽ giảm qua 2 giai đoạn, còn nồng độ trong huyết tương của tổng lượng platin giảm qua 3 giai đoạn. Trên người lớn bị u ác tính với chức năng thận bình thường thời gian bán hủy trong huyết tương t1/2β của carboplatin và platin có thể siêu lọc được là 2-3 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng (t1/2γ) của tổng lượng platin là 4-6 ngày. Một lượng nhỏ tổng lượng platin có thể được tìm thấy trong huyết tương 4 tuần sau khi sử dụng carboplatin, chứng tỏ tốc độ thải trừ tổng lượng platin có thể giảm theo thời gian.
Thời gian bán hủy thải trừ trung bình của tổng lượng platin khỏi hồng cầu khoảng 12 ngày sau khi sử dụng thuốc đường tĩnh mạch. Sau khi sử dụng carboplatin nội phúc mạc, thời gian bán hủy của platin có thể siêu lọc được vào khoảng 4,2 giờ.
Độ thanh thải của platin ở thận và tổng độ thanh thải platin của cơ thể giảm trên bệnh nhân suy thận. Trên các bệnh nhân đang thẩm phân máu, t1/2β của tổng lượng platin và của platin có thể siêu lọc được tăng lên so với trên bệnh nhân với chức năng thận bình thường.
Carboplatin và các chất chuyển hóa chứa platin của nó được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu; chưa đủ dữ liệu để xác định xem thuốc có bài tiết qua ruột (đào thải qua phân) hay không. Sự bài tiết qua thận chủ yếu nhờ sự lọc cầu thận. Mối liên hệ giữa tốc độ lọc cầu thận và diện tích dưới đường cong (AUC) của platin có thể siêu lọc được được sử dụng để thành lập các các công thức tính liều carboplatin. Trên các bệnh nhân bị u ác tính với chức năng thận bình thường, khoảng 65% liều carboplatin sử dụng đường tĩnh mạch được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 giờ và khoảng 71% được thải trừ trong vòng 24 giờ; một lượng lớn carboplatin được bài tiết dưới dạng không đổi. Carboplatin siêu lọc được có thể được thải trừ qua thẩm phân máu.
Chỉ định và công dụng
1. Ung thư buồng trứng tiến triển có nguồn gốc biểu mô
Điều trị đầu tiên.
Điều trị thay thế, sau thất bại của các phương pháp điều trị khác.
2. Ung thư tế bào phổi (cả ung thư phổi tế bào nhỏ, cả ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư đầu và cổ, u Wilms, u não, u nguyên bào thần kinh, ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, u nguyên bào, u nguyên bào võng mạc tiến triển và tái phát ở trẻ em.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng: Chỉ sử dụng Carbotenol bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Người lớn
Liều khuyến cáo của Carbotenol ở người lớn có chức năng thận bình thường và chưa điều trị trước đây là truyền một liều duy nhất 400 mg/m2 trong thời gian ngắn (15-60 phút). Điều trị không nên lặp lại trước 4 tuần kể từ đợt truyền Carbotenol trước.
Đối với người bệnh có các yếu tố nguy cơ như đã điều trị suy tủy trước đây và có tình trạng hoạt động kém (ECOG-Zubrod 2-4 hoặc Karnofsky dưới 80), cần giảm 20-25% liều khởi đầu.
Đối với bệnh nhân ≥65 tuổi, việc điều chỉnh liều khởi đầu hoặc tiếp theo nếu cần thiết phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và huyết học, chức năng thận và sự dung nạp của bệnh nhân.
Liều đối với bệnh nhân suy thận: bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60mL/phút có nguy cơ suy tủy cao vì thế cần giảm liều khoảng 25% liều bình thường.
Nếu độ thanh thải creatinin 41-59mL/phút, liều khởi đầu là 250 mg/m2. Nếu độ thanh thải 16-40mL/phút, liều khởi đầu 200 mg/m2. Vẫn chưa có thông tin về việc sử dụng Carbotenol ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 15mL/phút.
Những đề nghị ở trên trong giai đoạn đầu điều trị. Liều tiếp theo nên điều chỉnh (từng bước hoặc điều chỉnh ngay lập tức) tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân và để đạt được hiệu quả trên bệnh nhân suy tủy.
Trẻ em: Với hiểu biết hiện nay thì không thể khuyến cáo một liều đặc biệt nào để dùng cho trẻ em.
Cách dùng
Pha loãng thuốc
Thuốc có thể được pha loãng với dung dịch tiêm truyền glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% tiêm truyền để giảm nồng độ thuốc xuống còn 0,5 mg/mL.
Dung dịch Carbotenol sau khi pha loãng như hướng dẫn ổn định trong 8 giờ nếu được bảo quản ở nhiệt độ 25°C. Vì trong công thức thuốc không chứa chất bảo quản kháng khuẩn, dung dịch Carbotenol cần được hủy bỏ sau 8 giờ kể từ khi pha loãng nếu bảo quản ở nhiệt độ 25°C.
Thận trọng lúc dùng
Cần giám sát chặt chẽ công thức máu ngoại vi và xét nghiệm chức năng thận. Xét nghiệm công thức máu khi bắt đầu điều trị và sau mỗi tuần nhằm xác định giới hạn dưới về huyết học để điều chỉnh liều tiếp theo. Đánh giá chức năng thần kinh và thính giác cũng nên được tiến hành thường kỳ. Trong điều trị kéo dài, các phản ứng phụ có thể trầm trọng và trở nên mãn tính, vì vậy phải hết sức thận trọng.
Suy tủy do Carbotenol liên quan mật thiết đến độ lọc của thận: độc tính trên tủy dường như nặng và kéo dài hơn trên bệnh nhân có bất thường chức năng thận hoặc sử dụng đồng thời các thuốc có tiềm năng gây độc trên thận. Vì vậy cần phải đánh giá chức năng thận trước và trong suốt quá trình điều trị. Bình thường không nên lập lại đợt điều trị với Carbotenol thường xuyên dưới một tháng. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và thiếu máu có thể xảy ra khi điều trị với Carbotenol. Cần thường xuyên theo dõi số lượng tế bào máu ngoại vi trong suốt và sau thời gian điều trị với Carbotenol. Khi điều trị phối hợp Carbotenol với các thuốc gây suy tủy khác cần phải theo dõi cẩn thận liều lượng và thời gian điều trị để giảm thiểu các tác dụng phụ. Trên bệnh nhân có suy tủy trầm trọng có thể cần phải truyền máu hỗ trợ.
Carbotenol có thể gây suy giảm chức năng thận. Mặc dù chưa có bằng chứng lâm sàng về sự gia tăng độc tính trên thận, không nên kết hợp Carbotenol với các aminoglycosid hoặc các thuốc gây độc thận khác.
Carbotenol có thể gây buồn nôn, nôn. Dùng thuốc chống nôn trước có thể làm giảm tỷ lệ và mức độ của các tác dụng phụ này.
Cũng như các thuốc có chứa platinum khác, phản ứng dị ứng với carboplatin cũng được báo cáo. Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi dùng thuốc và cần được xử trí bằng các điều trị hỗ trợ thích hợp.
Cần thận trọng khi có biểu hiện hoặc gia tăng mức độ nhiễm trùng, khuynh hướng chảy máu.
Sử dụng thuốc ở trẻ em hoặc bệnh nhân trong tuổi sinh sản cần chú ý các tác động trên hệ sinh dục. Trẻ em sử dụng thuốc cao hơn liều khuyến cáo có thể dẫn đến điếc.
Liều khuyến cáo dành cho trẻ em chưa được thiết lập.
Carboplatin có thể gây buồn nôn và nôn, ảnh hưởng gián tiếp tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lưu ý khi sử dụng
Chỉ nên chỉ định Carboplatin khi có sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu. Cần có đủ các phương tiện chẩn đoán và điều trị sẵn sàng cho việc kiểm soát điều trị cũng như các biến chứng có thể xảy ra.
Trong các trường hợp hiệu quả của cisplatin không được công nhận thì hiệu quả của carboplatin cũng không được công nhận.
Không nên pha thuốc với acid amin có chứa lưu huỳnh (methionin, cystin).
Dung dịch thuốc pha chế nên được sử dụng ngay. Khi thuốc được pha loãng với dung dịch chứa NaCl, KCl, CaCl2, như dung dịch nước muối sinh lý, nên sử dụng dung dịch Carbotenol trong vòng 8 giờ kể từ khi pha loãng.
Pha carboplatin với các thuốc khác có thể tạo tinh thể hoặc gây ra các thay đổi biểu kiến, do đó nên tránh pha trộn với thuốc khác khi tiêm truyền. Thuốc không nên tiêm chung với các thuốc chống khối u khác.
Không nên sử dụng các dụng cụ chứa nhôm trong quá trình chuẩn bị và tiêm truyền Carboplatin. Nhôm có thể phản ứng với carboplatin tạo ra chất kết tủa và làm mất hiệu lực thuốc.
Xơ chai, hoại tử có thể xảy ra do sự thoát mạch của dung dịch tiêm truyền. Vì vậy, cần truyền tĩnh mạch thật thận trọng để tránh dò rỉ thuốc.
Thuốc nên được bảo quản tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.
Quá liều và xử trí
Quá liều
Khi dùng quá liều sẽ xuất hiện rất nhiều biểu hiện độc, nặng nhất là suy tủy và độc với gan. Kế đó là độc tính với thận, thần kinh, thính giác và tiêu hóa.
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi biết là dùng quá liều, trước tiên phải ngưng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng.
Các phản ứng quá mẫn (biểu hiện phù mặt, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp) nên xử trí bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin.
Để chống suy tủy cần truyền máu hoặc truyền riêng tiểu cầu, hồng cầu, dùng thuốc kích thích dòng tế bào bạch cầu.
Về nguyên tắc, carboplatin có thể thẩm tách máu được, nhưng còn chưa biết phương pháp này có tăng thải trừ carboplatin được không, vì carboplatin và các chất chuyển hóa của nó ở dạng tự do không liên kết với protein huyết tương, có hàm lượng thấp.
Chống chỉ định
Không được sử dụng Carbotenol cho người có tiền sử suy thận nặng.
Không được sử dụng Carbotenol cho người bệnh suy tủy nặng.
Không sử dụng ở phụ nữ mang thai và đang trong thời kỳ cho con bú.
Carbotenol chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với carboplatin hoặc các hợp chất có chứa platin khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa xác định được độ an toàn của Carbotenol với người mang thai, Carbotenol độc với thai và gây đột biến trong nhiều thử nghiệm.
Nếu sử dụng thuốc trong thời gian mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có mang trong khi dùng thuốc, bệnh nhân nên được biết về khả năng gây độc đối với thai nhi. Phụ nữ nghi ngờ có thai nên được khuyên không nên có thai.
Phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết là thuốc có tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì có rất nhiều thuốc tiết qua sữa mẹ và bởi vì carboplantin có khả năng gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú sữa mẹ nên việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc cần phải được tính toán kỹ lưỡng đến tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.
Tương tác
Dùng phối hợp với các thuốc khác cũng gây suy tủy hoặc điều trị tia xạ sẽ làm tăng độc tính trên máu. Vì vậy, nếu người bệnh dùng phối hợp, phải theo dõi thật thận trọng. Liều dùng và thời gian dùng phải điều chỉnh sao cho độc tính ở mức chấp nhận được. Ngoài ra, những người đã dùng thuốc chống ung thư trước đó, độc tính trên máu cũng nặng hơn. Khi phối hợp với cyclophosphamid, độc tính trên máu (gây suy tủy), độc tính trên tiêu hóa, thần kinh, trên thính giác và thị giác đều tăng lên nhiều.
Bản thân carboplatin cũng gây độc với thận, nhưng khả năng gây độc chỉ nhẹ đến vừa phải. Nếu phối hợp với aminoglycosid hoặc thuốc cũng gây độc cho thận sẽ làm tăng mạnh độc tính trên thận và thính giác. Nếu phải phối hợp, cần rất thận trọng.
Khi phối hợp với các thuốc có tác dụng độc trên thính giác (aminoglycosid, furosemid, ifosfamid) sẽ làm tăng tác dụng độc trên thính giác của của carboplatin. Trẻ em dùng liều carboplatin cao hơn liều khuyến cáo, lại phối hợp với thuốc gây độc với thính giác, có thể dẫn đến điếc.
Warfarin: Tăng tác dụng phụ dễ gây chảy máu khi phối hợp với carboplatin.
Phenytoin: Nồng độ phenytoin có thể giảm khi dùng đồng thời với carboplatin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Huyết học
Suy tủy là độc tính làm giới hạn liều dùng của Carbotenol. Giảm tiểu cầu với lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 xảy ra trên 34% bệnh nhân ung thư buồng trứng đã có điều trị từ trước. Số lượng tiểu cầu xuống thấp nhất thường xảy ra từ ngày 14-21, và hồi phục trong vòng 35 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị.
Giảm bạch cầu (dưới 2000/mm3) cũng xảy ra trên khoảng 20% bệnh nhân, nhưng sự hồi phục từ ngày xuống thấp nhất (ngày 14-28) chậm hơn và thường hồi phục trong vòng 42 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị. Đã quan sát thấy giảm hemoglobin ở một số bệnh nhân.
Suy tủy có thể trầm trọng và kéo dài hơn ở người suy thận, người có điều trị tổng quát trước đây, tình trạng kém hoạt động và người trên 65 tuổi. Suy tủy cũng nặng hơn khi điều trị kết hợp Carbotenol với các thuốc gây suy tủy khác.
Suy tủy thường hồi phục và không để lại di chứng khi Carbotenol được dùng trị liệu đơn ở liều dùng và tần suất sử dụng thuốc theo như khuyến cáo.
Đôi khi có biến chứng nhiễm trùng. Xuất huyết, thường nhẹ, cũng đã được ghi nhận.
Độc tính trên thận
Độc tính trên thận thường không gây giới hạn liều dùng ở bệnh nhân dùng carboplatin, cũng như không đòi hỏi các biện pháp dự phòng như sử dụng lượng lớn dung dịch hydrat hóa hoặc lợi tiểu bắt buộc. Tuy nhiên, có thể có tăng urê máu hoặc tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Cũng có thể xảy ra suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng sự giảm độ thanh thải creatinin < 60mL/phút. Tần suất và mức độ độc trên thận có thể tăng ở bệnh nhân có suy chức năng gan trước khi điều trị với Carbotenol. Hiện chưa rõ chế độ hydrat hóa thích hợp có giúp loại bỏ các tác dụng phụ trên hay không, nhưng khi có sự thay đổi trầm trọng trong các xét nghiệm chức năng thận, cần phải giảm liều hoặc ngưng thuốc.
Sự giảm nồng độ các chất điện giải (magne, kali, và hiếm khi calci) trong huyết thanh sau điều trị với Carbotenol cũng được ghi nhận, nhưng ở mức độ chưa đủ nặng để có các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn nhưng không nôn xảy ra trên khoảng ¼ bệnh nhân sử dụng Carbotenol; khoảng phân nửa số lượng bệnh nhân có nôn và 1/3 trong số này bị nôn dữ dội. Buồn nôn và nôn thường chấm dứt trong vòng 24 giờ sau điều trị và thường đáp ứng với (hoặc có thể được ngăn ngừa bằng) các thuốc chống nôn. ¼ số bệnh nhân không có buồn nôn hoặc nôn.
Phản ứng dị ứng: Tăng mẫn cảm với Carbotenol ghi nhận được trên 2% tổng số bệnh nhân. Những phản ứng dị ứng này có cùng bản chất và mức độ như ghi nhận ở các thuốc có chứa platinum khác, bao gồm phát ban, mề đay, ban đỏ, ngứa, và hiếm khi co thắt phế quản và hạ huyết áp.
Độc tính với thính giác: Giảm thính lực cận lâm sàng, gồm mất khả năng nghe tần số cao (4000-8000Hz) xác định qua thính đồ, ghi nhận được trên 15% tổng số bệnh nhân điều trị với Carbotenol. Tuy nhiên, chỉ có 1% bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng, với biểu hiện chủ yếu là ù tai. Trên những bệnh nhân có điều trị trước đây với cisplatin và có giảm thính giác do việc điều trị này, khi sử dụng Carbotenol sự giảm thính lực có thể tiếp diễn hoặc xấu hơn.
Độc tính trên thần kinh: Tỷ lệ bệnh lý thần kinh ngoại vi sau điều trị với Carbotenol là 6%. Phần lớn độc tính trên thần kinh chỉ giới hạn ở mức dị cảm hoặc giảm phản xạ gân sâu. Tần suất và mức độ của tác dụng phụ này gia tăng trên bệnh nhân có điều trị trước đây với cisplatin.
Gan: Khoảng 1/3 bệnh nhân có bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (thường từ nhẹ đến trung bình). Tăng nồng độ phosphatase kiềm xảy ra thường xuyên hơn so với SGOT, SGPT hay tổng lượng bilirubin. Phần lớn những bất thường này tự giảm trong suốt quá trình điều trị.
Các tác dụng phụ khác: Đau và suy nhược cơ thể thường gặp nhất, và dường như có liên quan đến khối u và sự thiếu máu. Rụng tóc cũng được ghi nhận (3%). Các tác dụng phụ trên hệ tim mạch, hệ hô hấp, niệu-sinh dục và niêm mạc xảy ra trên 6% bệnh nhân hoặc ít hơn. Các biến cố về tim mạch (suy tim, thuyên tắc mạch, tai biến mạch máu não) có tính chất đe dọa tính mạng xảy ra < 1% và dường như không liên quan đến hóa trị liệu. Hiếm khi có hội chứng urê máu tán huyết liên kết với ung thư.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Ở nhiệt độ từ 2-8oC.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền: hộp 1 lọ 15mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Ca C 1000 Sandoz Orange
Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Chloroquin
Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử).
Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.
Cyanocobalamin và hydroxocobalamin
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý.
Combizar
Theo các dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ huyết tương tương đối của losartan gia tăng đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan.
Canagliflozin: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Canagliflozin là một loại thuốc được kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Canagliflozin có sẵn dưới tên thương hiệu khác sau: Invokana.
Canxi axetat: thuốc bổ xung can xi điều chỉnh phốt phát máu
Canxi axetat là một chất bổ sung canxi được sử dụng để kiểm soát mức độ phốt phát trong máu cho những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo do bệnh thận nặng.
Capime: thuốc kháng sinh cephalosporine thế hệ thứ 4
Cefepime là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporine thế hệ thứ 4, có tác dụng trên Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, các chủng Staphylococcus.
Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp
Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.
Colatus: thuốc chữa ho xung huyết chảy nước mũi
Colatus kết hợp hiệu quả của paracetamol chất giảm đau hạ sốt, với chlorpheniramin maleat là một kháng histamin, đối kháng thụ thể H1, và dextromethorphan HBr. Giảm các triệu chứng cảm kèm ho, xung huyết mũi, chảy nước mũi, đau đầu và sốt.
Ceporex
Ceporex! Céfalexine là một kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính lên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm.
Calcium MKP 500 Effervescent: thuốc bổ xung calci
Calcium MKP 500 Effervescent tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì). Điều trị hỗ trợ tình trạng mất calci ở xương của người lớn tuổi, sau thời kỳ mãn kinh.
Combantrin
Thuốc làm bất hoạt giun đũa và làm xổ chúng ra ngoài mà không kích thích giun di chuyển. Trong ruột, pyrantel có hiệu quả trên các thể’ còn non cũng như đã trưởng thành của các giun nhạy cảm.
Cyclopentolat hydrochlorid: thuốc kháng muscarin, nhỏ mắt
Cyclopentolat hydroclorid là một amin bậc 3 có tác dụng kháng muscarinic tương tự atropin, gây liệt cơ thể mi và giãn đồng tử, dùng cho các thăm khám, chẩn đoán bệnh ở mắt và điều trị viêm mống mắt, viêm thể mi
Caffeine: thuốc điều trị mệt mỏi và buồn ngủ
Caffeine là thuốc kê đơn và không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mệt mỏi, buồn ngủ và suy hô hấp. Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafcit, NoDoz, ReCharge, Vivarin.
Canxi Citrate: thuốc điều trị nồng độ canxi máu thấp
Canxi citrate được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Cefuroxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefuroxime gây ra ở đường hô hấp, đường tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá, da & mô mềm, xương khớp. Dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.
Chlorzoxazone: thuốc điều trị đau cơ xương
Chlorzoxazone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau cơ xương. Chlorzoxazone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Parafon Forte DSC, Lorzone.
Cepodem
In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Cefpirom
Cefpirom là kháng sinh cephalosporin có độ vững bền cao chống lại tác động của các beta - lactamase do cả plasmid và chromosom mã hóa.
Cefotiam hydrochloride: cefotiam hexetil hydrochloride, kháng sinh loại cephalosporin
Cefotiam là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta lactam, trong nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn.
Cozaar XQ: thuốc hạ huyết áp phối hợp chẹn angiotensin II và kênh calci
Cozaar XQ có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan và amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.
Cyclo Progynova
Viên thuốc màu trắng được uống hằng ngày trong suốt 11 ngày đầu tiên, uống tiếp viên màu nâu nhạt trong 10 ngày sau. Sau thời gian 21 ngày uống thuốc sẽ ngừng uống trong 7 ngày.
Cloderm: thuốc kháng viêm chống ngứa và co mạch
Cloderm có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Khi dùng tại chỗ, đặc biệt là dưới lớp băng ép hoặc khi bôi lên vết thương hở, thuốc có thể hấp thu lượng đủ để gây tác động toàn thân.