Carbotenol: thuốc điều trị ung thư

2021-04-11 10:03 PM

Carbotenol có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Korea United Pharm.

Thành phần

Mỗi lọ: Carboplatin 150mg.

Mô tả

Dung dịch đậm đặc trong suốt, không màu đựng trong lọ màu hổ phách.

Dược lực học

Carboplatin (cũng giống như cisplatin) có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN. Thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ phân chia tế bào.

Cũng giống như cisplatin, carboplatin cần phải được hoạt hóa, trước khi có tác dụng chống ung thư, thông qua phản ứng thủy phân. Carboplatin là một hợp chất ổn định hơn và được hoạt hóa chậm hơn cisplatin. Để có mức độ gắn với ADN tương đương, cần phải có nồng độ carboplatin cao hơn cisplatin.

Giữa carboplatin và cisplatin có một mức độ kháng chéo cao. Tuy vậy, một số khối u kháng cisplatin lại đáp ứng với carboplatin.

Về mặt lâm sàng, carboplatin được dung nạp tương đối tốt. So với cisplatin, carboplatin có tác dụng tương tự đối với một số ung thư (buồng trứng, phổi, đầu-cổ), nhưng lại kém tác dụng hơn đối với ung thư tinh hoàn. Carboplatin thường được ưa dùng đối với người bệnh bị suy thận, hoặc có nguy cơ cao bị nhiễm độc tai hoặc thần kinh; còn cisplatin lại thường được ưa dùng cho người bệnh có chức năng tủy xương bị suy giảm, có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn huyết, hoặc cần phải điều trị thuốc chống đông máu.

Dược động học

Dược động học của carboplatin phức tạp và bao gồm của cả hợp chất ban đầu cũng như tổng lượng platin và platin có thể siêu lọc được. Tổng lượng platin bao gồm cả platin gắn kết với protein và platin không gắn kết với protein, trong khi platin có thể siêu lọc được bao gồm carboplatin và các chất chuyển hóa của carboplatin không gắn kết với protein.

Hấp thu

Sau khi truyền tĩnh mạch một liều đơn carboplatin ở người lớn bị u ác tính, nồng độ đỉnh của carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được đạt được ngay lập tức. Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn carboplatin 290-370 mg/m2 trong vòng 30-40 phút trên bệnh nhân ung thư với chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương của carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được biến thiên theo thứ tự từ 84-140, 84-134, và 90-130 μmol/l; các nồng độ này không thay đổi trong vòng 6 giờ đầu tiên. Khi sử dụng liều từ 20-500 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết tương của carboplatin và platin tự do và diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) của thuốc biến thiên tuyến tính với liều dùng.

Carboplatin hấp thu được khi sử dụng đường nội phúc mạc; nồng độ đỉnh của tổng lượng platin, platin tự do, và carboplatin đạt được trong vòng 2-4 giờ sau khi truyền thuốc. Trên một số lượng giới hạn bệnh nhân sử dụng carboplatin nội phúc mạc ở liều 200-300 mg/m2, khoảng 65% lượng thuốc được hấp thu sau 4 giờ.

Phân bố

Sau khi sử dụng carboplatin đường tĩnh mạch, platin phân bố rộng rãi đến các mô và dịch cơ thể, với nồng độ cao nhất ở gan, thận, da và mô bướu. Platin được tìm thấy trong mỡ và não ở nồng độ thấp hơn. Platin cũng phân bố đến tiểu cầu, với nồng độ tối đa 2,5 μmol/L đạt được 6 giờ sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin với liều 290-370 mg/m2. Sau khi truyền tĩnh mạch, thời gian bán hủy ban đầu của carboplatin, tổng lượng platin và platin có thể siêu lọc được về căn bản là giống nhau, t1/2α của carboplatin là 1-2 giờ. Lượng carboplatin, tổng lượng platin, và platin có thể siêu lọc được phân phối dưới dạng không đổi lần lượt là 9-25, 23-117 và 10-20 l/m2.

Trong các thử nghiệm in vitro, carboplatin không gắn kết với protein huyết tương, nhưng được chuyển hóa thành sản phẩm chứa platin gắn kết nhanh với protein. In vivo, lượng protein gắn kết gia tăng theo thời gian khi các chất chuyển hóa chứa platin của carboplatin gắn kết với mô và protein huyết tương. Trong 4 giờ đầu sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin, < 24% platin gắn kết với protein huyết tương, tuy nhiên, trong vòng 24 giờ, 87% lượng platin gắn kết với protein.

Chưa rõ là carboplatin hay các chất chuyển hoá có chứa platin của carboplatin có qua hàng rào nhau thai hay bài tiết qua sữa hay không.

Thải trừ

Sau khi truyền tĩnh mạch carboplatin, nồng độ của carboplatin và platin có thể siêu lọc được sẽ giảm qua 2 giai đoạn, còn nồng độ trong huyết tương của tổng lượng platin giảm qua 3 giai đoạn. Trên người lớn bị u ác tính với chức năng thận bình thường thời gian bán hủy trong huyết tương t1/2β của carboplatin và platin có thể siêu lọc được là 2-3 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng (t1/2γ) của tổng lượng platin là 4-6 ngày. Một lượng nhỏ tổng lượng platin có thể được tìm thấy trong huyết tương 4 tuần sau khi sử dụng carboplatin, chứng tỏ tốc độ thải trừ tổng lượng platin có thể giảm theo thời gian.

Thời gian bán hủy thải trừ trung bình của tổng lượng platin khỏi hồng cầu khoảng 12 ngày sau khi sử dụng thuốc đường tĩnh mạch. Sau khi sử dụng carboplatin nội phúc mạc, thời gian bán hủy của platin có thể siêu lọc được vào khoảng 4,2 giờ.

Độ thanh thải của platin ở thận và tổng độ thanh thải platin của cơ thể giảm trên bệnh nhân suy thận. Trên các bệnh nhân đang thẩm phân máu, t1/2β của tổng lượng platin và của platin có thể siêu lọc được tăng lên so với trên bệnh nhân với chức năng thận bình thường.

Carboplatin và các chất chuyển hóa chứa platin của nó được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu; chưa đủ dữ liệu để xác định xem thuốc có bài tiết qua ruột (đào thải qua phân) hay không. Sự bài tiết qua thận chủ yếu nhờ sự lọc cầu thận. Mối liên hệ giữa tốc độ lọc cầu thận và diện tích dưới đường cong (AUC) của platin có thể siêu lọc được được sử dụng để thành lập các các công thức tính liều carboplatin. Trên các bệnh nhân bị u ác tính với chức năng thận bình thường, khoảng 65% liều carboplatin sử dụng đường tĩnh mạch được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 giờ và khoảng 71% được thải trừ trong vòng 24 giờ; một lượng lớn carboplatin được bài tiết dưới dạng không đổi. Carboplatin siêu lọc được có thể được thải trừ qua thẩm phân máu.

Chỉ định và công dụng

1. Ung thư buồng trứng tiến triển có nguồn gốc biểu mô

Điều trị đầu tiên.

Điều trị thay thế, sau thất bại của các phương pháp điều trị khác.

2. Ung thư tế bào phổi (cả ung thư phổi tế bào nhỏ, cả ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư đầu và cổ, u Wilms, u não, u nguyên bào thần kinh, ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, u nguyên bào, u nguyên bào võng mạc tiến triển và tái phát ở trẻ em.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng: Chỉ sử dụng Carbotenol bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Người lớn

Liều khuyến cáo của Carbotenol ở người lớn có chức năng thận bình thường và chưa điều trị trước đây là truyền một liều duy nhất 400 mg/m2 trong thời gian ngắn (15-60 phút). Điều trị không nên lặp lại trước 4 tuần kể từ đợt truyền Carbotenol trước.

Đối với người bệnh có các yếu tố nguy cơ như đã điều trị suy tủy trước đây và có tình trạng hoạt động kém (ECOG-Zubrod 2-4 hoặc Karnofsky dưới 80), cần giảm 20-25% liều khởi đầu.

Đối với bệnh nhân ≥65 tuổi, việc điều chỉnh liều khởi đầu hoặc tiếp theo nếu cần thiết phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và huyết học, chức năng thận và sự dung nạp của bệnh nhân.

Liều đối với bệnh nhân suy thận: bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60mL/phút có nguy cơ suy tủy cao vì thế cần giảm liều khoảng 25% liều bình thường.

Nếu độ thanh thải creatinin 41-59mL/phút, liều khởi đầu là 250 mg/m2. Nếu độ thanh thải 16-40mL/phút, liều khởi đầu 200 mg/m2. Vẫn chưa có thông tin về việc sử dụng Carbotenol ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 15mL/phút.

Những đề nghị ở trên trong giai đoạn đầu điều trị. Liều tiếp theo nên điều chỉnh (từng bước hoặc điều chỉnh ngay lập tức) tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân và để đạt được hiệu quả trên bệnh nhân suy tủy.

Trẻ em: Với hiểu biết hiện nay thì không thể khuyến cáo một liều đặc biệt nào để dùng cho trẻ em.

Cách dùng

Pha loãng thuốc

Thuốc có thể được pha loãng với dung dịch tiêm truyền glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% tiêm truyền để giảm nồng độ thuốc xuống còn 0,5 mg/mL.

Dung  dịch Carbotenol sau khi pha loãng như hướng dẫn ổn định trong 8 giờ nếu được bảo quản ở nhiệt độ 25°C. Vì trong công thức thuốc không chứa chất bảo quản kháng khuẩn, dung dịch Carbotenol cần được hủy bỏ sau 8 giờ kể từ khi pha loãng nếu bảo quản ở nhiệt độ 25°C.

Thận trọng lúc dùng

Cần giám sát chặt chẽ công thức máu ngoại vi và xét nghiệm chức năng thận. Xét nghiệm công thức máu khi bắt đầu điều trị và sau mỗi tuần nhằm xác định giới hạn dưới về huyết học để điều chỉnh liều tiếp theo. Đánh giá chức năng thần kinh và thính giác cũng nên được tiến hành thường kỳ. Trong điều trị kéo dài, các phản ứng phụ có thể trầm trọng và trở nên mãn tính, vì vậy phải hết sức thận trọng.

Suy tủy do Carbotenol liên quan mật thiết đến độ lọc của thận: độc tính trên tủy dường như nặng và kéo dài hơn trên bệnh nhân có bất thường chức năng thận hoặc sử dụng đồng thời các thuốc có tiềm năng gây độc trên thận. Vì vậy cần phải đánh giá chức năng thận trước và trong suốt quá trình điều trị. Bình thường không nên lập lại đợt điều trị với Carbotenol thường xuyên dưới một tháng. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và thiếu máu có thể xảy ra khi điều trị với Carbotenol. Cần thường xuyên theo dõi số lượng tế bào máu ngoại vi trong suốt và sau thời gian điều trị với Carbotenol. Khi điều trị phối hợp Carbotenol với các thuốc gây suy tủy khác cần phải theo dõi cẩn thận liều lượng và thời gian điều trị để giảm thiểu các tác dụng phụ. Trên bệnh nhân có suy tủy trầm trọng có thể cần phải truyền máu hỗ trợ.

Carbotenol có thể gây suy giảm chức năng thận. Mặc dù chưa có bằng chứng lâm sàng về sự gia tăng độc tính trên thận, không nên kết hợp Carbotenol với các aminoglycosid hoặc các thuốc gây độc thận khác.

Carbotenol có thể gây buồn nôn, nôn. Dùng thuốc chống nôn trước có thể làm giảm tỷ lệ và mức độ của các tác dụng phụ này.

Cũng như các thuốc có chứa platinum khác, phản ứng dị ứng với carboplatin cũng được báo cáo. Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi dùng thuốc và cần được xử trí bằng các điều trị hỗ trợ thích hợp.

Cần thận trọng khi có biểu hiện hoặc gia tăng mức độ nhiễm trùng, khuynh hướng chảy máu.

Sử dụng thuốc ở trẻ em hoặc bệnh nhân trong tuổi sinh sản cần chú ý các tác động trên hệ sinh dục. Trẻ em sử dụng thuốc cao hơn liều khuyến cáo có thể dẫn đến điếc.

Liều khuyến cáo dành cho trẻ em chưa được thiết lập.

Carboplatin có thể gây buồn nôn và nôn, ảnh hưởng gián tiếp tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Lưu ý khi sử dụng

Chỉ nên chỉ định Carboplatin khi có sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu. Cần có đủ các phương tiện chẩn đoán và điều trị sẵn sàng cho việc kiểm soát điều trị cũng như các biến chứng có thể xảy ra.

Trong các trường hợp hiệu quả của cisplatin không được công nhận thì hiệu quả của carboplatin cũng không được công nhận.

Không nên pha thuốc với acid amin có chứa lưu huỳnh (methionin, cystin).

Dung dịch thuốc pha chế nên được sử dụng ngay. Khi thuốc được pha loãng với dung dịch chứa NaCl, KCl, CaCl2, như dung dịch nước muối sinh lý, nên sử dụng dung dịch Carbotenol trong vòng 8 giờ kể từ khi pha loãng.

Pha carboplatin với các thuốc khác có thể tạo tinh thể hoặc gây ra các thay đổi biểu kiến, do đó nên tránh pha trộn với thuốc khác khi tiêm truyền. Thuốc không nên tiêm chung với các thuốc chống khối u khác.

Không nên sử dụng các dụng cụ chứa nhôm trong quá trình chuẩn bị và tiêm truyền Carboplatin. Nhôm có thể phản ứng với carboplatin tạo ra chất kết tủa và làm mất hiệu lực thuốc.

Xơ chai, hoại tử có thể xảy ra do sự thoát mạch của dung dịch tiêm truyền. Vì vậy, cần truyền tĩnh mạch thật thận trọng để tránh dò rỉ thuốc.

Thuốc nên được bảo quản tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Quá liều và xử trí

Quá liều

Khi dùng quá liều sẽ xuất hiện rất nhiều biểu hiện độc, nặng nhất là suy tủy và độc với gan. Kế đó là độc tính với thận, thần kinh, thính giác và tiêu hóa.

Xử trí

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi biết là dùng quá liều, trước tiên phải ngưng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng.

Các phản ứng quá mẫn (biểu hiện phù mặt, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp) nên xử trí bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin.

Để chống suy tủy cần truyền máu hoặc truyền riêng tiểu cầu, hồng cầu, dùng thuốc kích thích dòng tế bào bạch cầu.

Về nguyên tắc, carboplatin có thể thẩm tách máu được, nhưng còn chưa biết phương pháp này có tăng thải trừ carboplatin được không, vì carboplatin và các chất chuyển hóa của nó ở dạng tự do không liên kết với protein huyết tương, có hàm lượng thấp.

Chống chỉ định

Không được sử dụng Carbotenol cho người có tiền sử suy thận nặng.

Không được sử dụng Carbotenol cho người bệnh suy tủy nặng.

Không sử dụng ở phụ nữ mang thai và đang trong thời kỳ cho con bú.

Carbotenol chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với carboplatin hoặc các hợp chất có chứa platin khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa xác định được độ an toàn của Carbotenol với người mang thai, Carbotenol độc với thai và gây đột biến trong nhiều thử nghiệm.

Nếu sử dụng thuốc trong thời gian mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có mang trong khi dùng thuốc, bệnh nhân nên được biết về khả năng gây độc đối với thai nhi. Phụ nữ nghi ngờ có thai nên được khuyên không nên có thai.

Phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa biết là thuốc có tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì có rất nhiều thuốc tiết qua sữa mẹ và bởi vì carboplantin có khả năng gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú sữa mẹ nên việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc cần phải được tính toán kỹ lưỡng đến tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.

Tương tác

Dùng phối hợp với các thuốc khác cũng gây suy tủy hoặc điều trị tia xạ sẽ làm tăng độc tính trên máu. Vì vậy, nếu người bệnh dùng phối hợp, phải theo dõi thật thận trọng. Liều dùng và thời gian dùng phải điều chỉnh sao cho độc tính ở mức chấp nhận được. Ngoài ra, những người đã dùng thuốc chống ung thư trước đó, độc tính trên máu cũng nặng hơn. Khi phối hợp với cyclophosphamid, độc tính trên máu (gây suy tủy), độc tính trên tiêu hóa, thần kinh, trên thính giác và thị giác đều tăng lên nhiều.

Bản thân carboplatin cũng gây độc với thận, nhưng khả năng gây độc chỉ nhẹ đến vừa phải. Nếu phối hợp với aminoglycosid hoặc thuốc cũng gây độc cho thận sẽ làm tăng mạnh độc tính trên thận và thính giác. Nếu phải phối hợp, cần rất thận trọng.

Khi phối hợp với các thuốc có tác dụng độc trên thính giác (aminoglycosid, furosemid, ifosfamid) sẽ làm tăng tác dụng độc trên thính giác của của carboplatin. Trẻ em dùng liều carboplatin cao hơn liều khuyến cáo, lại phối hợp với thuốc gây độc với thính giác, có thể dẫn đến điếc.

Warfarin: Tăng tác dụng phụ dễ gây chảy máu khi phối hợp với carboplatin.

Phenytoin: Nồng độ phenytoin có thể giảm khi dùng đồng thời với carboplatin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Huyết học

Suy tủy là độc tính làm giới hạn liều dùng của Carbotenol. Giảm tiểu cầu với lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 xảy ra trên 34% bệnh nhân ung thư buồng trứng đã có điều trị từ trước. Số lượng tiểu cầu xuống thấp nhất thường xảy ra từ ngày 14-21, và hồi phục trong vòng 35 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị.

Giảm bạch cầu (dưới 2000/mm3) cũng xảy ra trên khoảng 20% bệnh nhân, nhưng sự hồi phục từ ngày xuống thấp nhất (ngày 14-28) chậm hơn và thường hồi phục trong vòng 42 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị. Đã quan sát thấy giảm hemoglobin ở một số bệnh nhân.

Suy tủy có thể trầm trọng và kéo dài hơn ở người suy thận, người có điều trị tổng quát trước đây, tình trạng kém hoạt động và người trên 65 tuổi. Suy tủy cũng nặng hơn khi điều trị kết hợp Carbotenol với các thuốc gây suy tủy khác.

Suy tủy thường hồi phục và không để lại di chứng khi Carbotenol được dùng trị liệu đơn ở liều dùng và tần suất sử dụng thuốc theo như khuyến cáo.

Đôi khi có biến chứng nhiễm trùng. Xuất huyết, thường nhẹ, cũng đã được ghi nhận.

Độc tính trên thận

Độc tính trên thận thường không gây giới hạn liều dùng ở bệnh nhân dùng carboplatin, cũng như không đòi hỏi các biện pháp dự phòng như sử dụng lượng lớn dung dịch hydrat hóa hoặc lợi tiểu bắt buộc. Tuy nhiên, có thể có tăng urê máu hoặc tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Cũng có thể xảy ra suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng sự giảm độ thanh thải creatinin < 60mL/phút. Tần suất và mức độ độc trên thận có thể tăng ở bệnh nhân có suy chức năng gan trước khi điều trị với Carbotenol. Hiện chưa rõ chế độ hydrat hóa thích hợp có giúp loại bỏ các tác dụng phụ trên hay không, nhưng khi có sự thay đổi trầm trọng trong các xét nghiệm chức năng thận, cần phải giảm liều hoặc ngưng thuốc.

Sự giảm nồng độ các chất điện giải (magne, kali, và hiếm khi calci) trong huyết thanh sau điều trị với Carbotenol cũng được ghi nhận, nhưng ở mức độ chưa đủ nặng để có các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.

Hệ tiêu hóa: Buồn nôn nhưng không nôn xảy ra trên khoảng ¼ bệnh nhân sử dụng Carbotenol; khoảng phân nửa số lượng bệnh nhân có nôn và 1/3 trong số này bị nôn dữ dội. Buồn nôn và nôn thường chấm dứt trong vòng 24 giờ sau điều trị và thường đáp ứng với (hoặc có thể được ngăn ngừa bằng) các thuốc chống nôn. ¼ số bệnh nhân không có buồn nôn hoặc nôn.

Phản ứng dị ứng: Tăng mẫn cảm với Carbotenol ghi nhận được trên 2% tổng số bệnh nhân. Những phản ứng dị ứng này có cùng bản chất và mức độ như ghi nhận ở các thuốc có chứa platinum khác, bao gồm phát ban, mề đay, ban đỏ, ngứa, và hiếm khi co thắt phế quản và hạ huyết áp.

Độc tính với thính giác: Giảm thính lực cận lâm sàng, gồm mất khả năng nghe tần số cao (4000-8000Hz) xác định qua thính đồ, ghi nhận được trên 15% tổng số bệnh nhân điều trị với Carbotenol. Tuy nhiên, chỉ có 1% bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng, với biểu hiện chủ yếu là ù tai. Trên những bệnh nhân có điều trị trước đây với cisplatin và có giảm thính giác do việc điều trị này, khi sử dụng Carbotenol sự giảm thính lực có thể tiếp diễn hoặc xấu hơn.

Độc tính trên thần kinh: Tỷ lệ bệnh lý thần kinh ngoại vi sau điều trị với Carbotenol là 6%. Phần lớn độc tính trên thần kinh chỉ giới hạn ở mức dị cảm hoặc giảm phản xạ gân sâu. Tần suất và mức độ của tác dụng phụ này gia tăng trên bệnh nhân có điều trị trước đây với cisplatin.

Gan: Khoảng 1/3 bệnh nhân có bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (thường từ nhẹ đến trung bình). Tăng nồng độ phosphatase kiềm xảy ra thường xuyên hơn so với SGOT, SGPT hay tổng lượng bilirubin. Phần lớn những bất thường này tự giảm trong suốt quá trình điều trị.

Các tác dụng phụ khác: Đau và suy nhược cơ thể thường gặp nhất, và dường như có liên quan đến khối u và sự thiếu máu. Rụng tóc cũng được ghi nhận (3%). Các tác dụng phụ trên hệ tim mạch, hệ hô hấp, niệu-sinh dục và niêm mạc xảy ra trên 6% bệnh nhân hoặc ít hơn. Các biến cố về tim mạch (suy tim, thuyên tắc mạch, tai biến mạch máu não) có tính chất đe dọa tính mạng xảy ra < 1% và dường như không liên quan đến hóa trị liệu. Hiếm khi có hội chứng urê máu tán huyết liên kết với ung thư.

Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Ở nhiệt độ từ 2-8oC.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền: hộp 1 lọ 15mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Contractubex

Chống viêm có hiệu lực và các hoạt động trên mô liên kết của Heparin hơn đáng kể hơn so với tác dụng chống huyết khối của nó trong việc điều trị sẹo.

Cefdinir: thuốc điều trị nhiễm trùng

Cefdinir là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm trùng đường hô hấp, Viêm xoang hàm trên cấp tính và Nhiễm trùng da.

Ciclosporin

Ciclosporin là một sản phẩm chuyển hóa của nấm, có tác dụng giảm miễn dịch mạnh, hầu như không độc hại với tủy nhưng độc hại với thận rõ rệt.

Cidermex

Thành phần kháng sinh được phối hợp trong công thức để điều trị các nhiễm trùng phối hợp nhưng không được chỉ định để’ dự phòng.

Cortisone: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Cortisone là một loại thuốc kê đơn và là một hormone corticosteroid (glucocorticoid). Nó làm giảm phản ứng phòng thủ tự nhiên của cơ thể và giảm các triệu chứng như sưng tấy và các phản ứng dạng dị ứng.

Clofibrat

Clofibrat là thuốc chống tăng lipid máu. Thuốc làm hạ lipid huyết thanh bằng cách giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) giầu triglycerid.

Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt

Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.

Colchicin: Auschicin, Celogot, Cocilone, Colchifar, Colchin-gut, Colcine Tablets Honten, thuốc chống bệnh gút

Colchicin, một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum, tác dụng dược lý chính của colchicin là chống bệnh gút, thuốc có tác dụng chống viêm yếu và không có tác dụng giảm đau

Cefuroxime: thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn

Cefuroxime điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn ở tai, mũi, họng, phổi, da, xương, khớp, bàng quang hoặc thận cũng như bệnh lậu, viêm màng não, nhiễm trùng huyết hoặc bệnh Lyme giai đoạn đầu.

Canxi Vitamin D: thuốc bổ sung can xi

Canxi Vitamin D là thuốc không kê đơn được sử dụng như thuốc bổ sung Canxi. Canxi Vitamin D có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Caltrate 600 + D3, Os - Cal Canxi + D3, Os-Cal Extra D3, Os-Cal Ultra, Citracal.

Cobanzyme

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.

Cilostazol: Cilost, Citakey, Dancitaz, Pletaal, Stiloz, Zilamac, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch

Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng

Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.

Combizar

Theo các dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ huyết tương tương đối của losartan gia tăng đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan.

Concor: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.

Claforan

Claforan là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ bêtalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3.

Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy

Creon 25000 bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn). Thiểu năng tụy ngoại tiết thường.

Chlordiazepoxide Clidinium: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Chlordiazepoxide Clidinium là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích và viêm viêm ruột kết.

Cetaphil Baby: dầu gội và sữa tắm

Cetaphil Baby Shampoo: Với hoa cúc La Mã và tinh chất nha đam, Cetaphil Baby Shampoo nhẹ nhàng làm sạch và bảo vệ da đầu nhạy cảm khỏi khô. Cúc La Mã: làm ẩm dịu nhẹ, chống ngứa, có tính kháng viêm.

Ca C 1000 Sandoz Orange

Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.

Ciaflam

Chống chỉ định. Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/aspirin hoặc NSAID khác. Loét dạ dày-tá tràng tiến triển, nghi ngờ tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.

Carbamide Peroxide Otic: thuốc làm lỏng và loại bỏ ráy tai

Carbamide Peroxide Otic là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để làm mềm, lỏng và loại bỏ ráy tai. Carbamide Peroxide Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Debrox, Murine Ear Wax Removal, Auro Ear Drops, ERO Ear.

Cinnarizin

Cinarizin là thuốc kháng histamin (H1). Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng chống tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình.

Codeine: thuốc giảm đau opioid

Codeine là thuốc giảm đau opioid theo toa được chỉ định để giảm đau nặng từ nhẹ đến trung bình khi việc sử dụng thuốc giảm đau opioid là phù hợp. Codeine không có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Cetornan

Sau khi uống Cétornan 10 g, hàm lượng omithine oxolate không thay đổi; ngược lại, hàm lượng của acide glutamique, proline và đặc biệt là của ornithine được tăng lên.