Bệnh học ngoại ống phúc tinh mạc

2012-10-18 12:37 PM

Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em  mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái: Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em  mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái:

Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.

Hình thái mạn tính mà sự phát hiện thường là tình cờ qua thăm khám tổng quát như u nang thừng tinh.

Bào thai

Sự kéo dài của túi thừa phúc mạc ngang qua ống bẹn và đi ra ở lỗ bẹn ngoài  đã tạo thành ống phúc tinh mạc. Ở bé trai ống phúc tinh mạc kéo dài cho  đến bìu dái và tinh hoàn; ở bé gái ống tận cùng ở môi  lớn và tạo thành ống  Nuck.

Các thành phần dính ở mặt sau của ống phúc tinh mạc khác nhau giữa nam và nữ. Ở nam là ống dẫn tinh và bó mạch máu thừng tinh; ở nữ là dây chằng tròn.

Bình thường ở cuối thời kỳ bào thai ống phúc tinh mạc sẽ tự bít lại, riêng ở bé trai phần dưới sẽ tạo thành tinh mạc. Nếu vì lý do nào đó ống không bít được thì sẽ tạo ra các dạng bệnh lý sau đây:

Nếu lỗ thông rộng, ruột và các tạng trong bụng có thể chạy xuống vùng bẹn - bìu và gây ra bệnh lý thoát vị bẹn ở trẻ em.

Một sự bít không hoàn toàn từng nấc sẽ tạo thành bệnh lý tràn dịch khu trú hay u nang thừng tinh ở bé trai và u nang ống Nuck ở bé gái.

Một sự tụ dịch từ phúc mạc xuống màng tinh hoàn tạo thành bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn bẩm sinh.

Lâm sàng và chẩn đoán

Thoát vị bẹn ở bé trai

Tuổi phát hiện bệnh thường rất thay đổi

Có thể là ngay sau sinh nhất là ở trẻ đẻ non.

Có thể là sau vài tháng hoặc vài năm.

Có thể xảy ra sau một đợt trẻ ho nhiều hoặc rặn nhiều (táo bón).

Siêu âm có thể giúp chẩn đoán nếu cần trong những trường hợp mới xuất hiện và triệu chứng lâm sàng còn chưa rõ  ràng.

Vị trí thoát vị

Thoát vị có thể một bên hoặc cả hai bên, phát hiện dưới dạng một khối u mềm nằm trên nếp  bẹn, u thay đổi thể tích, thu nhỏ khi trẻ nằm và phình to khi  khóc hoặc chạy nhảy. Thăm khám thường đẩy khối thoát vị lên dễ dàng. Kiểm tra lỗ thoát vị rộng so với phía đối diện.

Tiến triển

Ống phúc tinh mạc có thể tự bít trong những tháng đầu của đời sống. Sau 3 tháng tỷ lệ bít sẽ thấp dần cho đến 1 năm tuổi.

Biến chứng

Nghẹt cũng thường xảy ra vì ống phúc tinh mạc trong quá trình hình thành không phải là một ống  thẳng mà có 3 chỗ hẹp tự nhiên: ở lỗ bẹn sâu, ở lỗ bẹn nông và ở chỗ vòng lên của ống để tạo thành tinh mạc.

Triệu chứng để phát hiện là khối thoát vị trở nên đau và không đẩy lên được nếu đến muộn hơn là bệnh cảnh của tắc ruột.

Thái độ xử trí

Trường hợp không nghẹt

Trước 1 tuổi:

Băng ép vùng bẹn với hy vọng ống phúc tinh mạc sẽ tự bít được. Biện pháp này trên thực tế rất khó thực hiện.

Điều trị các nguyên nhân gây tăng áp lực  ổ bụng như: Ho, táo bón kéo dài, lỵ mót rặn nhiều, hẹp bao quy đầu gây tiểu khó.

Sau 1 tuổi:

Phẫu thuật thắt ống  phúc tinh mạc sát lỗ bẹn sâu sau khi đã giải  phóng tạng thoát vị. Vấn đề mổ kiểm tra ống phúc tinh mạc bên kia trong cùng một lần mổ cũng được các tác giả đặt ra để tránh bỏ sót thương tổn phối hợp.

Trường hợp nghẹt

Trước 1 tuổi:

Nếu bệnh nhi đến  sớm chưa có biểu hiện tắc ruột thì tiền mê, đẩy thoát vị lên và băng ép.

Nếu đến muộn có dấu tắc ruột: phẫu thuật.

Sau 1 tuổi: Chỉ định phẫu thuật giải phóng tạng thoát vị và thắt ống phúc tinh mạc sát lỗ bẹn sâu không nên cố gắng bóc túi thoát vị như người lớn vì dễ gây thương tổn ống dẫn tinh và mạch máu thừng tinh; hơn nữa phần dưới ống  phúc tinh mạc sẽ tiếp tục phát triển để thành tinh mạc về sau.

Thoát vị bẹn ở bé gái

Tỷ lệ gặp thường ít hơn so với bé trai nhưng lại đặt ra một vấn đề cần thảo luận trong điều trị đó là thoát vị buồng trứng kết hợp. Sau khi đẩy ruột lên có thể sờ thấy buồng trứng hiện diện dưới một khối nhỏ tròn lăn ở dưới tay và không đẩy lên được. Trong trường hợp này cần có chỉ định phẫu thuật sớm vì các lý do sau:

Buồng trứng đã xuống không mấy khi  tự lên được, dễ phù nề và thiếu máu vì cuống bị kéo dài và căng làm cho buồng trứng ngày càng  biến dạng và to mọng ra.

Loa vòi thường xuống và dính với phúc mạc của túi.

Giai đoạn phù nề chuyển nhanh sang hoại tử vì buồng trứng bị xoắn ở cuốn.

Đối với thoát vị ống Nuck, cổ túi có thể thắt chung với dây chằng tròn đã được cắt  bỏ, lỗ  bẹn được khâu kín hoàn toàn nên tỷ lệ tái phát hầu như không xảy ra.

Tràn dịch màng tinh hoàn bẩm sinh

Có thể xuất hiện ngay sau sinh hoặc sau một thời gian.

Bìu dái căng vừa không đau vì không sờ được tinh hoàn. Rọi ánh sáng xuyên thấu thể tích của bìu có thể thay đổi trong ngày; to lên khi đi lại chạy nhảy nhiều lần và thu nhỏ hơn khi nằm ngủ.

Sự  thoái hồi tự nhiên của  bệnh có thể  xảy ra trong những tháng đầu của  đời sống.

Chỉ định phẫu thuật của trẻ sau 2 tuổi, hút sạch dịch, thắt lỗ thông của ống  phúc tinh mạc hoặc mở cửa sổ màng tinh hoàn.

U nang thừng tinh

Đó là một khối tròn hoặc bầu dục, thể tích thay đổi, nằm trên đường đi của  thừng tinh. Khối thường trơn láng, không đau, nắn không nhỏ lại vì chiếu ánh sáng xuyên thấu. Tinh hoàn sờ thấy rõ ở bên dưới của khối.

Sự thoái hồi của bệnh cũng được ghi nhận.

Sự kết hợp giữa u nang thừng tinh, thoát vị bẹn rất thường gặp.

Chỉ định phẫu thuật ở trẻ lớn - bóc bỏ u nang thường đơn giản.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại u trung thất

U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao  gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

Bệnh học ngoại khoa hẹp môn vị

Loét dạ dày-tá tràng là nguyên nhân hay gặp nhất. Tất cả mọi vị trí của ổ loét ở dạ dày hay tá tràng, ở gần hay xa môn vị, đều có thể gây nên hẹp môn vị tạm thời hay vĩnh viễn.

Điều trị sốc do bỏng

Băng ép vừa, theo dõi nếu băng chặt hoặc khi chi thể bị phù nề thì băng sẽ trở thành garo, nên phải nới băng, Nếu bị bỏng hoá chất phải băng bằng chất trung hoà.

Bệnh học ngoại chấn thương niệu đạo

Khi dương vật mềm, niệu đạo dài khoảng 16cm, trong đó, đoạn tiền liệt tuyến dài khoảng 2,5-3cm, đoạn màng khoảng 1,2cm và đoạn xốp khoảng 12cm.

Bệnh học ngoại gẫy thân xương đùi

Gãy xương đùi được phân loại theo giải phẫu học và vị trí đường gãy: 1/4  trên, 2/4 giữa, 1/4 dưới. Đối với gãy 1/4  trên sát mấu chuyển thì khó phân biệt gãy mấu chuyển.

Sử dụng các loại da và vật liệu thay thế da trong bỏng

Giảm đau cho người bệnh. Hạn chế mất dịch, máu qua vết thương. Hạn chế nhiễm khuẩn vết bỏng. Kích thích biểu mô hoá ở bỏng nông, kích thích tạo mô hạt ở bỏng sâu.

Bệnh học ngoại trật khớp vai

Trật khớp vai là loại trật khớp phổ biến nhất trong các loại trật khớp và thường gặp ở người lớn trẻ khỏe chiếm khoảng 50 - 60 % tổng số trật khớp. Nguyên nhân và cơ chế gây trật khớp thường thấy nhất do ngã chống bàn tay hoặc chống khuỷu trong tư thế tay dạng, đưa ra sau, và xoay ngoài.

Bỏng chiến tranh

Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.

Bệnh học ngoại khoa phi đại hẹp môn vị

Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn  do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.

Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng

Ung thư đại  tràng là loại ung thư hay gặp đứng  hàng  thứ hai trong các  loại ung thư đường  tiêu hoá  và  là  một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  do ung thư nói  chung.

Bệnh học bỏng trẻ em

Tính diện tích bỏng dựa theo bảng của Lund và Browder hoặc của Berkow chia bề mặt các phần cơ thể thành các đơn vị diện tích phù hợp với tuổi nhằm giúp chẩn đoán chính xác diện tích bỏng.

Bệnh học ngoại khoa sỏi ống mật chủ

Khi tắc mật, dịch mật không xuống tá tràng mà ứ đọng trong gan. Sắc tố mật, muối mật vào máu, bilirubin máu tăng cao, do sắc tố mật có màu vàng nên da, giác mạc mắt có màu vàng.

Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân

Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.

Bệnh học ngoại khoa chấn thương bụng kín

Chấn thương bụng kín hay gọi là chạm thương bụng bao gồm cả những tổn  thương về bụng, tổn thương có thể chỉ ở ngoài thành bụng nhưng có thể tổn thương các tạng đặc trong ổ bụng (như gan, lách, tụy...).

Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh

Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ  lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.

Chẩn đoán diện tích bỏng

Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần

Bệnh học ngoại thông động tĩnh mạch

Thông động tĩnh mạch là có sự lưu thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Nguyên nhân phần lớn do chấn thương mạch máu. Vấn đề chẩn đoán cần phát hiện sớm và có thái độ xử trí kịp thời để tránh những biến chứng về tim mạch.

Bệnh học ngoại u não

U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính cách quy  ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.

Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay

Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).

Bệnh học ngoại khoa ung thư dạ dày

Ung  thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của  ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%. 

Bệnh học ngoại ung thư bàng quang

U bàng quang là loại u thường gặp nhất trong các loại u đường tiết niệu. Theo Hội ung thư Mỹ, thì năm 1994 có khoảng 51.200 bệnh nhân mới, và đã  có khoảng 10.600 bệnh nhân tử vong.

Công tác thay băng điều trị bỏng

Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng  hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.

Bệnh học ngoại gẫy xương hở

Gãy xương hở do nhiều nguyên nhân và chiếm hàng đầu là tai nạn lưu thông do các loại xe mô tô và ô tô. Trong thời bình tỷ lệ gãy xương hở chiếm khoảng 8-10% các tổn thương cơ quan vận động.

Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh

Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.

Bệnh học ngoại chấn thương ngực kín

Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: Do tai nạn giao thông chiếm 70%  trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ.  Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: Suy hô hấp và suy tuần hoàn.