- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy
Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy
Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những phương pháp can thiệp
Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt, nó chính xác hơn những phương pháp không can thiệp nhưng không thể phản ánh sự thay đổi liên tục tình trạng oxy hóa.
SaO2 và CaO2 có thể được đo lường trực tiếp bởi co-oxymetry. Co-oximetry đo độ bảo hòa oxy chính xác. Co-oxymetry sử dụng 4 bước sóng của ánh sáng để đo tổng hemoglobin, để nhận ra và xác định số lượng hemoglobin bị rối loạn. Co-oximetry đo được độ bảo hoà phần. Oxyhemoglobin được so sánh với tổng số hemoglobin.
(HbO2) / (HbO2 + RHbO2 + COHb + MetHb) x 100
Đây là một phương pháp can thiệp vì vậy phải lấy 1 mẫu máu động mạch và thường được thực hiện chung với việc phân tích khí máu động mạch.
Một sợi dây nằm trong động mạch thuận lợi hơn vì nó giúp bệnh nhân tránh khỏi việc phải bị chích vào động mạch nhiều lần, nó hiển thị liên tục huyết áp động mạch, tần số tim khi nối với 1 monitor. Những phương pháp theo dõi có can thiệp nguy cơ xảy ra biến chứng cao hơn sự theo dõi không can thiệp rất nhiều.
Những phương pháp không can thiệp
Không chính xác như phân tích khí máu động mạch nhưng tiện lợi cho bệnh nhân, nguy cơ xảy ra biến chứng ít, hiển thị liên tục tình trạng oxy hóa của bệnh nhân.
Định lượng ô xy máu mao mạch
Là một phương pháp thông thường nhất để theo dõi tình trạng oxy hóa của bệnh nhân liên tục hoặc từng lúc, là 1 kỹ thuật đo độ bảo hòa oxy của hemoglobin trong máu bằng việc hấp thu những bước sóng khác nhau của ánh sáng.
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của máy định lượng oxy máu là phương pháp quang trắc phổ và ghi biến thiên thể tích. Phương pháp quang trắc phổ là phát ra ánh sáng ở 1 cường độ được biết vào dung dịch và đo lường cường độ ánh sáng để lại dung dịch. Dung dịch trong trường hợp này là máu động mạch. Ghi biến thiên thể tích nghiên cứu sự thay đổi hình dạng hoặc kích thước của 1 cơ quan. Nó được dùng tách rời với các thành phần động lực. Ghi biến thiên thể tích đo lường các sóng mạch đập. Hai nguyên lý này cho phép oxy máu mao mạch kế đo lường các bước sóng khác nhau của ánh sáng ở những sóng mạch đập, tập trung trên động mạch, máu.
Những oxy máu mao mạch kế hiện đại dùng 2 bước sóng của ánh sáng, đỏ và tia hồng ngoại, được phát ra từ 1 ống hai cực phát ra ánh sáng (LED) xuyên qua bộ phận của cơ thể (động mạch) đến một bộ tách sóng quang. Ở bước sóng 660nm, ánh sáng đỏ đi xuyên qua oxyhemoglobin (HbO2) và được hấp thu bởi hemoglobin khử (RHb) hoặc deoxyhemoglobin (RHbO2). Ở bước sóng 940nm, ánh sáng tia hồng ngoại đi xuyên qua hemoglobin khử và được hấp thu bởi oxyhemoglobin. Oxy máu mao mạch kế dùng 2 bước sóng của ánh sáng để so sánh oxyhemoglobin với hemoglobin khử:
(HbO2) / (RHbO2 + HbO2) x 100
Đây là dụng cụ đo độ bảo hòa chức năng. Oxy máu mao mạch kế không tính toán sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn. Hemoglobin bị rối loạn là carboxyhemoglobin (COHb), methemoglobin (MetHb) hoặc sulfhemoglobin (SulfHb). Những hemoglobin bị rối loạn cản trở gắn oxy, làm giảm đáng kể khả năng mang oxy của hemoglobin và nồng độ oxy trong máu động mạch (CaO2). Hemoglobin liên quan đến sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn nên việc đọc của oxy máu mao mạch kế dễ bị sai.
Nhược điểm:
Những yếu tố kỹ thuật gây đọc không chính xác:
Cử động giả.
Nguồn ánh sáng xung quanh như đèn xenon, ánh sáng huỳnh quang và ánh sáng tia hồng ngoại.
Sự mắc mạch shunt quang học [ánh sáng đi từ LED (đíôt phát sáng) đến bộ tách sóng quang bằng việc đi xung quanh bộ phận của cơ thể hơn là đi xuyên qua nó].
Những chất nhuộm màu mạch máu như methylene blue, cardiogreen.
Da bị nhuộm màu sâu.
Móng bị sơn những màu sậm như đen, xanh dương hoặc xanh lá cây.
Những yếu tố sinh lý gây đọc không chính xác: độ bảo hòa rất thấp, sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn và tình trạng tưới máu thấp. Đọc dễ bị sai khi SaO2 <80% và đọc không chính xác khi SaO2 <65%. Tình trạng tưới máu thấp như ngưng tim, hạ thân nhiệt, shunt ngoại biên, co mạch và sốc.
Đường cong phân ly oxyhemoglobin dẹt khi PaO2 >60mmHg (SaO2 >90%). PaO2 60-100mmHg, SaO2 thay đổi tương đối ít. Vì lý do này phân tích khí máu động mạch chính xác hơn định lượng oxy máu mao mạch.
Ứng dụng lâm sàng:
Theo dõi liên tục sự oxy hóa trong khi gây mê.
Điều chỉnh FiO2 hoặc lưu lượng oxy trong điều trị oxy.
Chứng minh SaO2 trong điều trị oxy lâu dài.
Theo dõi liên tục sự oxy hóa trong cai máy thở.
Ngăn ngừa bệnh lý võng mạc do đẻ non (ROP) ở trẻ sơ sinh.
Theo dõi sự oxy hóa trong lúc soi phế quản, những nghiên cứu về giấc ngủ, thử nghiệm tập dượt.
Theo dõi xuyên da
Sự theo dõi xuyên qua da đo áp suất phần của khí khuyếch tán qua da. Áp suất phần xuyên qua da của cả oxy (TcO2) và CO2 (TcCO2) được đo cùng 1 lúc bằng hợp nhất điện cực Clark để đo PO2 và điện cực pH Severinghaus để đo PCO2 thành 1 cực dò. Cực dò được buộc chặt vào da và nối với monitor để đọc liên tục. Một bộ phận làm nóng và 1 nhiệt kế điện tử bên trong cực dò được nối với 1 nguồn nhiệt bên ngoài để kiểm soát nhiệt độ da.
Nguyên lý hoạt động:
Da được làm nóng đến 440-450C để làm giãn mạch ở giường mao mạch và gia tăng vùng tưới máu. Sự tưới máu tăng làm tăng sự khuyếch tán của oxy và CO2. Kết quả đo TcO2 và TcCO2 tương quan thuận với PaO2 và PaCO2 nếu những điều kiện tối ưu.
Sự tương quan của TcO2 với PaO2:
Sự tương quan của những giá trị qua da với những giá trị khí máu động mạch bị giới hạn đối với PO2. Những yếu tố quyết định TcO2 tương quan với tốt PaO2 là độ dày của da, sự tiêu thụ oxy, tình trạng tưới máu, nhiệt độ và tuổi.
Da dày hơn, con đường để oxy khuyếch tán lớn hơn. Sự tương quan sẽ không chính xác, TcO2 thấp hơn PaO2 thật sự.
Sự tiêu thụ oxy vùng ở bề mặt những vị trí nhạy cảm sẽ ảnh hưởng đến sự tương quan, TcO2 sẽ thấp hơn PaO2.
Tưới máu đầy đủ hoặc tăng tưới máu sẽ cho 1 sự tương quan chính xác. Đây là nhân tố cơ bản sau việc làm nóng da. Trường hợp giảm tưới máu như giảm cung lượng tim, co mạch hoặc giảm thân nhiệt, TcO2 thấp hơn PaO2. Nếu tưới máu đủ (chỉ số tim 2Lpm/m2), tỉ lệ TcO2:PaO2 là 70% ± 12%.
Nhiệt độ da quá thấp, tưới máu ở ngoại biên không đủ, TcO2 sẽ thấp hơn PaO2. Nhiệt độ da quá cao, TcO2 sẽ cao hơn PaO2 (nhiệt độ tăng, áp suất tăng).
Theo dõi xuyên qua da được sử dụng riêng cho trẻ sơ sinh và mới sanh. Da của chúng mỏng hơn người lớn rất nhiều, vì vậy con đường khuyếch tán sẽ nhỏ hơn. TcO2 bằng PaO2 nếu nhiệt độ thích hợp được duy trì, tưới máu đầy đủ và đứa trẻ nhỏ hơn 2 tuần tuổi. Sự tương quan thuận giảm theo tuổi.
Ứng dụng lâm sàng:
Theo dõi tình trạng oxy hóa, việc điều trị oxy ở trẻ sơ sinh và mới sanh. Nó nhạy hơn định lượng oxy máu mao mạch nhiều.
Phản ánh sự tổn thương tim phổi: Khi TcO2 giảm phải làm khí máu động mạch. Nếu PaO2 bình thường nhưng TcO2 giảm nghi ngờ giảm tưới máu hoặc giảm tuần hoàn. Cả TcO2 và PaO2 giảm phản ánh sự tổn thương ở phổi.
Biến chứng:
Mối nguy hiểm lớn nhất của theo dõi xuyên qua da là bỏng do cái cảm biến. Nguy cơ bỏng tăng cao nếu tưới máu kém bởi vì lưu lượng máu giảm ngăn cản sự tiêu nhiệt đầy đủ.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng ngộ độc cá nóc
Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng ngộ độc nấm
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng rối loạn nhịp chậm
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.
Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản
Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng choáng (sốc) phản vệ
Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch
Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)
Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan
Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)
Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.
Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)
Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng hẹp van hai lá
Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
