- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Thiếu máu cục bộ cơ tim là bệnh cảnh do nhiều nguyên nhân có chung tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu oxygen của cơ tim, là biểu hiện của tình trạng giảm tạm thời hay kéo dài, tương đối hay tuyệt đối quá trình oxy hoá của tim.
Nguyên nhân
Bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành: chiếm phần lớn các trường hợp thiếu máu cục bộ cơ tim.
Thuyên tắc động mạch vành.
Co thắt động mạch vành.
Phình bóc tách động mạch chủ.
Viêm động mạch chủ Takayasu.
Dị tật bẩm sinh động mạch vành: dò động mạch vành.
Bệnh van tim và cơ tim
Hẹp khít van động mạch chủ.
Hở nặng van động mạch chủ.
Sa van 2 lá.
Bệnh cơ tim phì đại.
Các yếu tố tăng nhu cầu oxy cơ tim
Tim đập nhanh, tình trạng tăng co cơ tim.
Các yếu tố phụ trợ
Thiếu máu.
Tụt huyết áp.
Các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch vành
Tiền sử gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm
Hút thuốc lá.
Tăng Cholesterol máu.
Tăng huyết áp.
Tiểu đường.
Béo phì.
Ít hoạt động thể lực.
Nếu tránh được các nguy cơ này sẽ làm chậm hoặc thoái triển quá trình xơ vữa động mạch vành.
Điều trị
Điều trị cơn đau thắt ngực ổn định
Điều trị các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch vành.
Điều trị các yếu tố thúc đẩy.
Điều trị bằng thuốc.
Nitrate:
Cơ chế tác dụng:
Tác dụng chủ yếu dãn tĩnh mạch => tăng khả năng chứa máu ở tĩnh mạch => giảm thể tích và áp lực tâm trương trong buồng tâm thất => cải thiện tưới máu cơ tim.
Cơ chế phụ: là dãn động mạch:
Làm cải thiện tuần hoàn bàng hệ động mạch vành
Giảm áp lực hậu tải => giảm bớt gánh nặng co bóp cơ tim => tiêu thụ oxy ít hơn và tưới máu dễ hơn.
Nitrate tác dụng ngắn:
Nitroglycerine viên 0,3mg 0,4mg 0,6mg.
Isosorbide dinitrate 5mg.
Dạng khí dung Nitroglycerine 0,4mg / liều (xịt 2 nhát).
Chỉ dùng để điều trị cơn đau, thời gian bắt đầu tác dụng sau 2 phút và kéo dài 20 - 30 phút, có thể dùng lập lại với khoảng cách sau 5 phút nếu cơn đau chưa hết.
Nitrate tác dụng dài:
Nitrate dùng đường uống phần lớn bị phân hủy tại gan => dùng liều cao hơn.
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO => tránh dung nạp Nitrate (lờn thuốc) hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Ở người bị xơ gan nên dùng loại Isosorbide mononitrate vì ít bị chuyển hóa ở gan.
Liều lượng:
ISDN 10 - 40mg x 2 - 3 lần/ ngày.
Isosorbide 5 mononitrate (imdur 30; 60mg) uống1 lần/ ngày liều 30-60mg
Transdermal Nitroglycerine 5 -15 mg ngày dán 1 lần trong 12 giờ.
Tác dụng phụ của Nitrate: đau đầu, hạ huyết áp nhẹ.
Ức chế Beta:
Cơ chế tác dụng:
Giảm sức co bóp tim ® giảm tiêu thụ oxy cơ tim.
Kéo dài thời gian tâm trương ® tăng tưới máy cơ tim.
Chọn lựa thuốc:
Nên dùng các ức chế beta 1 chọn lọc (Metoprolol, Atenolol) => ít có tác dụng phụ gây nặng thêm bệnh lý mạch máu ngoại biên và co phế quản.
Nếu nhịp tim hơi chậm nên dùng ức chế beta có hoạt tính giao cảm (ISA (+)) như pindolol, Acébutolol
Nên bắt đầu bằng liều thấp rồi tăng dần đến khi đạt mục tiêu:
Nhịp tim lúc nghỉ # 50 - 60 nhịp/ phút
Khi gắng sức, nhịp tim < 100 nhịp/ phút
VD: Propranolol 10mg x 2 lần/ ngày => 20-80mg x 2 lần/ ngày
Metoprolol 12,5 mg x 2 lần/ ngày => 50-100mg x 2 lần/ ngày
Chống chỉ định chính:
Suy tim.
Block nhĩ thất.
Bệnh phổi tắc nghẽn.
Nhịp tim chậm rõ ràng lúc nghỉ.
Bệnh lý mạch máu ngoại biên nặng.
Thuốc ức chế Calci:
Cardiazem:
Tác dụng:
Giảm sức co bóp cơ tim.
Giảm nhịp tim và làm chậm dẫn truyền nhĩ thất.
Dãn động mạch > tĩnh mạch nên làm hạ huyết áp => giảm công của tim và giảm áp lực tâm thu buồng thất trái.
Liều lượng: 120 - 360 mg/ ngày chia 1 - 3 lần tùy thuộc vào chế phẩm tác dụng dài hay ngắn.
Chống chỉ định:
Suy tim nặng.
Tụt huyết áp.
Nhịp tim chậm.
Verapamil:
Tác dụng: Giống như Cardiazem nhưng mạnh hơn về tác dụng giảm nhịp tim, block nhĩ thất.
Liều lượng: 120 - 480mg/ ngày chia 1- 3 lần tùy thuộc vào chế phẩm.
Chống chỉ định:
Suy tim nặng.
Tụt huyết áp.
Nhịp tim chậm.
Nifedipine:
Thuốc tác dụng dãn mạch trực tiếp, không có ảnh hưởng đến dẫn truyền nhĩ thất và sức co bóp cơ tim.
Tác dụng phụ: tăng nhịp tim gây bất lợi cho tưới máu cơ tim, do đó chỉ dùng trong trường hợp thiếu máu cục bộ cơ tim có cao huyết áp. Nên phối hợp với ức chế bêta để làm giảm nhịp tim
Liều lượng: 30 - 60mg / ngày chia 1 - 3 lần tùy thuộc vào chế phẩm.
Vd: Nifédipin retard 10 - 20mg x 2 hoặc 3 lần/ ngày.
Adalate LA 30 mg ngày dùng 1 lần duy nhất 1 viên.
Chống kết dính tiểu cầu:
Có thể dùng lâu dài Aspirine liều thấp 80 - 160 mg/ ngày.
Nếu BN bị viêm loét dạ dày tá tràng dùng Ticlopidine 250 x 2 lần/ ngày hoặc Clopidogrel 75mg (Plavix, Deplatt, infartan) x 1 lần/ngày
Điều trị có sang chấn:
Mục tiêu nhằm tái lập lưu lượng máu nuôi cơ tim, có nhiều phương pháp hiện nay được áp dụng.
Phẫu thuật bắc cầu qua chỗ hẹp (CABG).
Nong động mạch vành (PTCA).
Cắt mảng xơ vữa qua nội soi.
Khoan động mạch vành
Điều trị cơn đau thắt ngực biến thái
Dùng nitrat và ức chế can xi không nên dùng ức chế bêta.
Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Nguyên tắc:
Phải nhập viện vào đơn vị săn sóc mạch vành, nghỉ tại giường, an thần, điều trị các yếu tố thúc đẩy như cao huyết áp, thiếu máu, thiếu oxy máu, ... Mục tiêu điều trị gồm giảm triệu chứng thiếu máu bằng thuốc điều trị cơn đau thắt ngực và thuốc chống huyết khối.
Điều trị thiếu máu cục bộ:
Nên phối hợp ³ 2 nhóm thuốc: Nitrate, ức chế beta, ức chế calci nếu không có chống chỉ định.
Nitrate có thể dùng thêm qua đường truyền tĩnh mạch.
Chống đông (xem nhồi máu cơ tim với ST chênh lên):
Dùng Heparin giảm được tỉ lệ biến chứng nhồi máu cơ tim.
Dùng chống kết tập tiểu cầu (Aspirine, clopidogrel…) giảm tử suất và biến chứng nhồi máu cơ tim.
Giảm đau:
Có thể dùng morphin nếu các thuốc giảm đau khác không hiệu quả.
Tiên lượng:
Với điều trị tích cực trong điều kiện đầy đủ, có khoảng 10 - 20% đưa đến nhồi máu cơ tim.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)
Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase
Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.
Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)
Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng ô xy liệu pháp
Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm
Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng hẹp van hai lá
Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm
Bài giảng ngộ độc nấm
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)
Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.
Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên
Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.
Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim
Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.
Bài giảng rối loạn nhịp chậm
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.