- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Từ ngữ
Nhiễm trùng: Hiện tượng viêm nhiễm do vi trùng.
Vi khuẩn huyết: Tức sự hiện diện vi trùng trong máu.
Hội chứng viêm nhiễm hệ thống (SIRS: sydrome inflamatoire de répense systémique) có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau: (Chest 1992)
Nhiệt độ > 380C hoặc < 360C.
Mạch > 90.
Nhịp thở > 20 hoặc PaCO2 < 32mmHg.
Bạch cầu > 12.000 hoặc < 4.000 hoặc sự hiện diện của bạch cầu đa nhân non > 10%.
Nhiễm trùng huyết (Sepsis): SIRS với một nhiễm trùng đã được xác định.
Choáng nhiễm trùng: Là một nhiễm trùng huyết nặng kèm theo các triệu chứng sau:
Tụt huyết áp (tối đa < 90 hoặc trung bình < 60 mmHg) – Mạch nhanh – Thở nhanh.
Dấu hiệu giảm tưới máu ở các mô:
Da: Nổi bông, chân tay lạnh.
Não: Lơ mơ.
Thận: Tiểu ít (< 0,5cc /kg/h).
Uré máu tăng, Creatinin máu tăng.
Na+/niệu < 20mEq/1, Na+/K+/niệu < 1.
SGOT, SGPT tăng.
Lactat trong máu tăng > 4mmol/l (36mg%), pH máu giảm.
Glucose trong máu tăng.
Tiểu cầu giảm.
Định nghĩa
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Nguyên nhân
Do vi trùng gram (+), tuỳ theo ổ nhiễm trùng thường gặp sau đây:
Ngoài da: Staphylococci, Pneumococci.
Mặt: Staphylococci.
Đường hô hấp phổi: Pneumococci, Staphylococci.
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: Streptococci, Staphyococci.
Đặt catheter: Staphylococci.
Sinh dục, tiết niệu: Enterococci.
Xương và khớp: Staphylococci.
Không xác định đường vào: Staphylococci.
Do vi trùng gram (-) thường gặp các ổ nhiễm trùng sau:
Đường sinh dục, tiết niệu (sonde tiểu).
Đường tiêu hoá, gan mật, nội soi.
Da và hô hấp.
Phỏng.
Không xác định đường vào và loại vi trùng thường là:
E.Coli, Klebsiella, Serretia, Proteus, Enterobacter, Pseudomonas, Neisseria Meningitidis, Salmonella...
Do vi trùng yếm khí (đường vào thường là đường tiêu hoá hoặc đường sinh dục): Bacteroides Fragilis, Clostridium Perfringens.
Bệnh học
Phổi: Phù phổi, xuất huyết, tạo màng Hyalin, xẹp phổi, gia tăng tính thẩm thấu mao quản, cục máu đông ở mao quản.
Thận: Hoại tử ống thận, hoại tử vỏ thận.
Tim: Hoại tử cơ tim, sung huyết.
Đường tiêu hoá: Loét nông đường tiêu hoá kèm xuất huyết.
Cục máu đông trong mao quản của nhiều mô.
Kết dính bạch cầu và tiểu cầu.
Gan: Gan to, sung huyết, có khi xuất huyết.
Sinh lý bệnh
Hiện nay về sinh lý bệnh người ta nói đến vai trò của Cytokines trong choáng nhiễm trùng:
Từ các tế bào: C.Endotheliale, Macrophage, Monocyte, Lymphocyte B tiết ra Cytokines như sau:
Interleukin 1,2.
Interleukin 6,8.
TNF (Tumor Necrosis Factor).
TNF (TNF a) và Interleukin 1 gây nên:
Hạ HA, giảm áp lực mao quản phổi.
Cô đặc máu.
Giảm sức cản ngoại biên.
Tăng cung lượng tim.
Gia tăng tính thấm.
Tạo toan máu Lactic.
Gia tăng ACTH và Corticoides.
Vai trò của NO (nitric oxide): Gây dãn mạch.
Vai trò kháng thể thể dịch trong máu.
Endotoxin trên hệ thống vi tuần hoàn:
Endotoxin tác dụng lên cơ tròn của hệ thống vi tuần hoàn làm các cơ tròn tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch đóng lại ® máu đọng ở vi tuần hoàn ® mô thiếu oxy ® toan máu tại chỗ ® cơ tròn tiểu động mạch mở ra trong khi đó cơ tròn tiểu tĩnh mạch vẫn đóng ® ứ động tăng lên ® tăng áp lực thẩm thấu và cung lượng tim (CO) giảm ® tụt huyết áp ® kích thích baroreceptor ® tăng Catécholamine ® co mạch® choáng nặng thêm.
Endotoxin tác dụng lên màng tế bào Phospholipase phóng thích Arachidonic Acid phóng thích ra Leukotrienes, Prostaglandins, Thromboxames, Prostacycline.
Endotoxin tác dụng lên tuyến thượng thận: Tiết ra Catecholamines, Corticoides.
Endotoxin tác dụng lên thần kinh trung ương tiết ra b Endorphin, Eukephalins.
Hoạt hoá nội bì mao mạch:
Cơ chế gây tổn thương của đa cơ quan MOFS.
Khởi động do TNF a, nội bì mao mạch tiết ra các cytokines, PAF, NO để chống đỡ nhiễm trùng.
Làm tăng tính thấm, tạo huyết khối, DIC, hạ HA.
Điều hoà của cơ thể: Điều hoà giữa tín hiệu và đáp ứng.
LBP và CD14 điều hoà tác động LPS.
Tác động của Glucocorticoids.
Các phân tử chống viêm (IL 10-TNF receptor, IL1 receptor antagonist, Cortisol) rất cao trong sốc nhiễm trùng có lẽ chứg tỏ rằng sốc xảy ra do cơ thể bất bại trong điều hoà đáp ứng viêm.
Biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn sớm
Dãn mạch, tăng cung lượng tim, giảm sức cản ngoại biên, giảm áp lực tĩnh mạch trung tâm: Biểu hiện giai đoạn này gọi là sốc ấm.
Da ấm, lơ mơ, tiếp xúc chậm.
Thở nhanh, nông, phổi trong.
Sốt cao, lạnh run.
Huyết áp còn bình thường.
Áp lực tĩnh mạch trung tâm giảm ít.
Giai đoạn sau
Co mạch, sức cản ngoại biên tăng, cung lượng tim giảm, áp lực tĩnh mạch trung tâm giảm: Biểu hiện ở giai đoạn này là sốc lạnh.
Chân tay lạnh, vã mồ hôi.
Mạch nhanh nhẹ, huyết áp tụt.
Tiểu ít.
Suy tim trái, phù phổi cấp, DIC.
Chẩn đoán xác định
Bệnh sử - Yếu tố thuận lợi trên những người
Xơ gan do nghiện rượu, ung thư, xì ke.
Đái đường, cắt lách, suy giảm miễn dịch.
Ung thư máu.
Tắc nghẽn đường tiểu, đường gan mật.
Những người nằm trong bệnh viện.
Điều trị kháng sinh lâu ngày.
Điều trị Corticoides và chất ức chế miễn dịch lâu dài.
Điều trị ung thư bằng hoá chất.
Truyền dịch, đặt Cathéter tĩnh mạch.
Thông tiểu, đặt nội khí quản, mở khí quản.
Ổ nhiễm trùng: Ngoài da, đường hô hấp, đường tiểu, đường gan mật, đường sinh dục.
Lâm sàng
Nhiễm trùng huyết: sốt cao, lạnh run, mạch nhanh, thở nhanh, bạch cầu tăng hoặc giảm.
Triệu chứng choáng:
Mạch nhanh, huyết áp tụt (huyết áp tối đa <90).
Thở nhanh.
Da nổi bông.
Lơ mơ.
Tiểu ít.
Cận lâm sàng
Bạch cầu máu tăng hoặc giảm, tiểu cầu giảm.
Cấy máu: (+) cấy 2 lần cách nhau 2 nơi khác nhau (khi rét run, sốt cao).
Tiểu cầu giảm.
Fibrinogene giảm.
Taux de prothrombine giảm, Ethanol (+).
SGOT tăng, SGPT tăng.
Dự trữ kiềm giảm, pH giảm, đo khí trong máu (PaO2 giảm, PaCO2 giảm).
BUN tăng, Creatinin tăng, Glycemie tăng, ion đồ.
Ổ mủ: Cấy mủ tìm vi trùng.
Cấy nước tiểu.
X quang và siêu âm (tim và bụng ) để tìm nguyên nhân.
Chọc dò dịch não tuỷ (nếu cần).
Đo điện tim, men tim, BNP, D. dimer.
Chẩn đoán phân biệt
Choáng giảm thể tích do tiêu chảy cấp.
Choáng do phản vệ.
Choáng do nhồi máu cơ tim cấp.
Nhồi máu phổi, tràn dịch màng tim cấp, rối loạn nhịp.
Sốt rét nặng do Plasmodium falciparum.
Biến chứng
Đông máu nội mạch lan toả
Tiểu cầu < 100.000.
TP < 50%.
Fibrinogen <2g/l, nghiệm pháp ethanol (+).
Biểu hiện lâm sàng: Xuất huyết da niêm, xuất huyết nội tạng.
Suy thận cấp
Thể hiện bằng tiểu ít, BUN và Creatinine tăng.
Bị choáng nên lưu lượng máu đến thận giảm.
Hoại tử ống thận cấp, hoại tử vùng vỏ thận.
Suy hô hấp cấp: Đây là sốc phổi (lung shock) thể hiện bởi hội chứng ARDS (phù phổi, xuất huyết phổi, xẹp phổi, tạo thành màng hyalin ở phổi, cục máu đông ở mao quản phổi).
Suy tim cấp: Do yếu tố Mycocardial depressant factor.
Xuất huyết tiêu hoá: Do loét đường tiêu hoá gây xuất huyết.
Giảm Albumine/máu, giảm Prothrombine/máu, vàng da nhẹ.
Điều trị
Bảo đảm hô hấp.
Tình trạng choáng.
Kháng sinh.
Giải quyết ổ nhiễm trùng.
Đối phó với các biến chứng.
Đường dây thở oxy.
Đường cathter tĩnh mạch trung tâm.
Đường dây truyền dịch.
Đặt thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu.
Thở oxy qua sonde mũi 6-8l/p ( cho SaO2 >92%).
Hút đàm dãi.
Nếu nặng đặt nội khí quản và thở máy với PEEP 10-15cm H2O (khi có hội chứng ARDS).
Điều trị choáng:
Tái tạo nhanh cho sự tưới máu.
Đầu thấp.
Tất cả phải đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP).
Bồi hoàn thể tích máu lưu thông dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm, dung dịch được dùng ban đầu là: NaCl 9% hoặc Ringer :
Cụ thể : NaCl 0,9% 500-1000ml truyền trong 30’ đầu
Phân tử keo: 300-500ml (liều 20ml/kg/10’).
Dùng Noradrenaline liều 0,2µg /kg/p à 1µg/kg/p
Khi CVP: 8-12cmH2O mà huyết áp chưa có hoặc còn thấp dùng thêm vận mạch bằng: Dobutamine liều bắt đầu từ 2 -20µg /kg/p và tăng dần khi có hiệu quả.
Chống toan máu bằng Sodium bicarbonate 8,4% hoặc 1,4% sao cho pH >7.2.
Dùng Corticoide : Solu-Medrol hoặc Hydrocortisol 200-300mg/ngày.
Kiểm soát đườmg huyết trong khoảng <140mg%.
Chống stress ulcer bằng thuốc ức chế bơm proton.
Theo dõi lượng nước tiểu để xử trí chống suy thận cấp.
Mục tiêu của điều trị choáng trong 6h đầu:
CVP 8-12cmH2O.
Huyết áp TB >65mmHg.
Lượng nước tiểu >0,5ml/kg/h.
SvO2 >70%.
Hct >30% ( Hb >8-10g/l).
Kháng sinh:
Dự đoán vi trùng.
Ngoài da: tụ cầu, phế cầu.
Đường hô hấp, phổi: Phế cầu.
Đường tiêu hoá: Vi trùng gram (-).
Sau mỗ: Vi trùng gram (-), kỵ khí.
Phá thai: Vi trùng gram (-), kỵ khí.
Đặt catheter tĩnh mạch: tụ cầu.
Đặt sonde tiểu: Vi trùng gram (-).
Đặt nội khí quản, mở khí quản: tụ cầu, vi trùng gram (-).
Đái đường: Tụ cầu.
Nghiện rượu, xơ gan do rượu: Vi rùng gram (-), kỵ khí.
Xì ke: tụ cầu, nấm.
Cắt lách: Phế cầu.
AIDS: Tụ cầu, gram (-).
Cho sớm không thể chờ kết quả cấy máu và kháng sinh đồ, dựa vào ổ nhiễm trùng, hoàn cảnh bị nhiễm trùng mà dự đoán vi trùng gây bệnh chọn kháng sinh thích hợp.
Dùng ngay loại kháng sinh diệt khuẩn.
Dùng đường tĩnh mạch.
Nếu nghi vi trùng gram (-) có thể bắt đầu bằng Cephalosporine thế hệ III, Quinolone thế hệ 2, nếu nặng có thể kết hợp với nhóm Aminoglycosides.
Do vi trùng thương hàn: ceftriaxone, quinolone thế hệ 2.
Do vi trùng Pseudomonas : ceftazidime, amikacine, Imipenem.
Do nhiễm trùng đường mật: Augmentin.
Do sau mỗ, viêm phúc mạc: Augmentin + Metronidazol.
Nếu do tụ cầu Staphylococcus Aureus: Vancomycin 500mg x 4, nếu nặng hơn có thể kết hợp thêm với Amikacin và Rifamycine (hoặc Zyvoxide 600mg x 2 lần/ngày tĩnh mạch, Targocid 6mg/kg/24h).
Có thể dùng Ceftriaxone kết hợp với Fosfomycine hoặc Quinolone thế hệ 2.
Nếu do phế cầu: Augmentin, Cefuroxime.
Nếu do vi trùng yếm khí: Metronidazole, Clindamycine.
Nhiễm trùng từ cộng đồng: Ceftriaxon + Aminoglycoside ± Metronidazol.
Nghi ngờ: S. Aureus hoặc S. Pneumoniae kháng thuốc dùng Vancomycin + Aminoglycoside.
Nghi ngờ: Pseudomonas dùng Ceftazidine + Aminoglycoside.
Nếu không đáp ứng: Vancomycin + Imipenem + Clindamycin.
Nhiễm trùng từ bệnh viện: thường là: Klebsiella, Pseudomonas, S.aureus và đa kháng thuốc, bắt đầu: Vancomycin + Imipenem.
Cụ thể: Nếu Gram(+) có thể dùng Vancomycin, Augmentin, Timentin, Tazocine kết hợp với Amikacin hoặc Levofloxacine.
Nếu Gram (-) : Ceftazidine, Imipenem kết hợp với Amikacin.
Giải quyết ổ nhiễm trùng:
Sự can thiệp ngoại khoa là cần thiết khi có ổ nhiễm trùng, ổ áp xe, hoại tử ruột, sỏi đường mật, ổ nhiễm trùng tử cung nên can thiệp sớm.
Điều trị biến chứng:
Đông máu nội mạch lan toả (DIC): Truyền máu tươi khi có biểu hiện xuất huyết nhiều.
Suy thận cấp: Dựa vào CVP và huyết áp có thể truyền dịch và làm test Furosemide nếu không hiệu quả thì lọc máu.
Suy hô hấp cấp, phù phổi cấp thì đặt nội khí quản, thở máy với PEEP.
Hiện nay, trong điều trị choáng nhiễm trùng người ta có thể ứng dụng trong những điều trị sau đây:
Dùng kháng thể chống lại nội độc tố (Anti endotoxin antibodies).
Dùng kháng thể đơn dòng (Monoclonal antibodies).
AntiTNF a.
Anti IL1,2,6.
PGE2.
Corticoids.
Theo dõi
Đánh giá tình trạng choáng nhiễm trùng.
Theo dõi: Mạch, huyết áp/15 phút, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
Theo dõi : HC, Hct, CVP.
Theo dõi dấu xuất huyết da niêm.
Lượng nước tiểu/giờ/24 giờ.
Chức năng đông máu.
Ion đồ, RA, pH máu, Lactate máu, khí máu.
BUN, Creatinine máu.
Chụp tim phổi, ECG.
Tiên lượng
Tốt:
Tỉnh.
Bớt tím tái.
Da và đầu chi ấm.
Lượng nước tiểu 40-50ml/giờ.
CVP trở về bình thường, hết toan máu.
Mạch rõ, huyết áp tăng.
Tỷ lệ tử vong hiện nay: 50% nguyên nhân tử vong là sốc không hồi phục, sốc phổi , DIC, suy thận cấp, rối loạn nhịp tim, thiếu oxy não.
Dự phòng
Điều trị sớm các ổ nhiễm trùng.
Khi bị choáng nhiễm trùng phải khẩn trương tích cực.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng tràn dịch màng phổi
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần
Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.
Bài giảng viêm phổi cộng đồng
Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.
Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)
Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan
Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.
Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)
Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng suy hô hấp cấp
Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.
Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)
Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.
Bài giảng điều trị suy thận mạn
Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu.
Bài giảng hẹp van hai lá
Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng
Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng ô xy liệu pháp
Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.