Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng

2013-08-03 06:04 PM

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niệm

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Viêm dạ dày ruột sau khi uống nước nhiễm bẩn gây ra bởi Escherichia coli, Shigella, Salmonella, tả, Campylobacter fetus, Yersinia enterocolitica.

Sinh bệnh học

Các tác nhân vi khuẩn và không phải do vi khuẩn sản xuất ra độc tố thông qua một trong hai cơ chế sau:

Viêm dạ dày ruột xâm lấn bằng cách xâm lấn trực tiếp vào lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.

Nó gây ra phản ứng viêm tại đường tiêu hóa, thoái hóa vi nhung mao, tiêu ra máu, đau quặn bụng, nôn mửa.

Vi khuẩn thường gặp nhất là Salmonella hoặc E.coli xâm lấn.

Viêm dạ dày ruột gây ra do độc tố của vi khuẩn, làm ngăn cản quá trình vận chuyển muối và nước qua màng tế bào nhầy.

Dẫn đến tiêu chảy phân không máu, đau quặn bụng, nôn mửa.

Tác nhân thường gặp nhất là tụ cầu, E.coli sinh độc tố, Campylobacter fetus, Bacillus cereus, Clostridium perfringens.

Điều trị chung

Nếu bệnh nhân còn tỉnh, làm dừng chất độc vào máu bằng cách

Gây nôn cho bệnh nhân.

Cho than hoạt 20 - 30g uống.

Cho thuốc nhuận tràng sorbitol 20g uống.

Nếu bệnh nhân mệt do mất nước (thường gặp do độc tố của vi khuẩn)

Điều trị mất nước

Uống nước có hòa gói muối chống mất nước (ORS):cho vào 2 lít uống trong 4 giờ đầu, trẻ em 75ml/kg.

Nếu không có ORS: 2 thìa đường + 1 thìa cà phê muối + 200ml nước hoặc pha nước cam, nước dừa, nước chuối thành 1 lít. Nếu bệnh nhân vẫn nôn nên cho uống ít một.

Kiểm soát nôn và buồn nôn với thuốc chống nôn có tác dụng giữ lại dịch và thuốc đường uống

Không khuyến cáo ở trẻ em.

Prochlorperazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 2lần/ngày.

Promethazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 4lần/ngày.

Sử dụng thuốc chống tiêu chảy còn tranh cải, chỉ dùng ở bệnh nhân đi tiêu nhiều lần toàn nước mà không sốt:

Tăng thời gian vận chuyển tiêu hóa sẽ làm giảm triệu chứng nhưng kéo dài thời gian tiếp xúc của vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn lên lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.

Loperamide (Imodium) 2 - 4mg liều ban đầu, tiếp theo 1 - 2mg mỗi 4 - 6giờ.

Diphenoxylate hydrochloride với atropin (lomotil) 5mg uống 2 - 4 lần/ngày.

Thuốc giải độc: không có antidote đặc hiệu trong ngộ độc thức ăn.

Điều trị hỗ trợ

Trong trường hợp nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn xâm lấn, cấy phân có thể cho kết quả âm tính trong 40% và cần điều trị kháng sinh:

Ciprofloxacin, 250mg 2lần/ngày x 5 - 7 ngày.

Hoặc Trimethoprim/Sulfamethoxazole, 160/800mg 2lần/ngày x 5 - 7 ngày.

Điều trị Listeria bằng Ampicillin tĩnh mạch 500mg/6giờ hoặc Gentamycin tĩnh mạch 5mg/kg sau đó 2mg/kg mỗi 8giờ.

Theo dõi bệnh nhân

Xét nghiệm nước điện giải liên tục đối với những bệnh nhân nôn ói và tiêu chảy mức độ nặng.

Giảm thể tích dịch, không điều trị hoặc mức độ nặng có thể gây sốc và tổn thương các cơ quan đích.

Tiến triển và tiên lượng

Hầu hết bệnh nhân thấy khó chịu trong vài ngày, sau đó hồi phục hoàn toàn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến

Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.

Bài giảng bệnh học suy tim

Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.

Bài giảng điều trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.

Bài giảng tràn dịch màng phổi

Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.

Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần

Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.

Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy

Bài giảng bệnh màng ngoài tim

Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.

Bài giảng ô xy liệu pháp

Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Bài giảng ngộ độc khoai mỳ

Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.

Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)

Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.

Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng

Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).

Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi

Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng

Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.

Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)

Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.

Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)

Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi

Bài giảng rối loạn nhịp chậm

Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.

Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)

Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.

Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan

Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.