- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Viêm dạ dày ruột sau khi uống nước nhiễm bẩn gây ra bởi Escherichia coli, Shigella, Salmonella, tả, Campylobacter fetus, Yersinia enterocolitica.
Sinh bệnh học
Các tác nhân vi khuẩn và không phải do vi khuẩn sản xuất ra độc tố thông qua một trong hai cơ chế sau:
Viêm dạ dày ruột xâm lấn bằng cách xâm lấn trực tiếp vào lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.
Nó gây ra phản ứng viêm tại đường tiêu hóa, thoái hóa vi nhung mao, tiêu ra máu, đau quặn bụng, nôn mửa.
Vi khuẩn thường gặp nhất là Salmonella hoặc E.coli xâm lấn.
Viêm dạ dày ruột gây ra do độc tố của vi khuẩn, làm ngăn cản quá trình vận chuyển muối và nước qua màng tế bào nhầy.
Dẫn đến tiêu chảy phân không máu, đau quặn bụng, nôn mửa.
Tác nhân thường gặp nhất là tụ cầu, E.coli sinh độc tố, Campylobacter fetus, Bacillus cereus, Clostridium perfringens.
Điều trị chung
Nếu bệnh nhân còn tỉnh, làm dừng chất độc vào máu bằng cách
Gây nôn cho bệnh nhân.
Cho than hoạt 20 - 30g uống.
Cho thuốc nhuận tràng sorbitol 20g uống.
Nếu bệnh nhân mệt do mất nước (thường gặp do độc tố của vi khuẩn)
Điều trị mất nước
Uống nước có hòa gói muối chống mất nước (ORS):cho vào 2 lít uống trong 4 giờ đầu, trẻ em 75ml/kg.
Nếu không có ORS: 2 thìa đường + 1 thìa cà phê muối + 200ml nước hoặc pha nước cam, nước dừa, nước chuối thành 1 lít. Nếu bệnh nhân vẫn nôn nên cho uống ít một.
Kiểm soát nôn và buồn nôn với thuốc chống nôn có tác dụng giữ lại dịch và thuốc đường uống
Không khuyến cáo ở trẻ em.
Prochlorperazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 2lần/ngày.
Promethazine, liều 25mg uống hoặc đặt hậu môn 4lần/ngày.
Sử dụng thuốc chống tiêu chảy còn tranh cải, chỉ dùng ở bệnh nhân đi tiêu nhiều lần toàn nước mà không sốt:
Tăng thời gian vận chuyển tiêu hóa sẽ làm giảm triệu chứng nhưng kéo dài thời gian tiếp xúc của vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn lên lớp nhầy niêm mạc đường tiêu hóa.
Loperamide (Imodium) 2 - 4mg liều ban đầu, tiếp theo 1 - 2mg mỗi 4 - 6giờ.
Diphenoxylate hydrochloride với atropin (lomotil) 5mg uống 2 - 4 lần/ngày.
Thuốc giải độc: không có antidote đặc hiệu trong ngộ độc thức ăn.
Điều trị hỗ trợ
Trong trường hợp nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn xâm lấn, cấy phân có thể cho kết quả âm tính trong 40% và cần điều trị kháng sinh:
Ciprofloxacin, 250mg 2lần/ngày x 5 - 7 ngày.
Hoặc Trimethoprim/Sulfamethoxazole, 160/800mg 2lần/ngày x 5 - 7 ngày.
Điều trị Listeria bằng Ampicillin tĩnh mạch 500mg/6giờ hoặc Gentamycin tĩnh mạch 5mg/kg sau đó 2mg/kg mỗi 8giờ.
Theo dõi bệnh nhân
Xét nghiệm nước điện giải liên tục đối với những bệnh nhân nôn ói và tiêu chảy mức độ nặng.
Giảm thể tích dịch, không điều trị hoặc mức độ nặng có thể gây sốc và tổn thương các cơ quan đích.
Tiến triển và tiên lượng
Hầu hết bệnh nhân thấy khó chịu trong vài ngày, sau đó hồi phục hoàn toàn.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan
Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim
Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Bài giảng điều trị viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate
Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng tràn dịch màng phổi
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.
Bài giảng ngộ độc cá nóc
Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy
Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.
Bài giảng ngộ độc nấm
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)
Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị
Bài giảng ô xy liệu pháp
Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)
Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
