- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)
Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)
Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm: quản lý bệnh nhân COPD giai đoạn ổn định và điều trị đợt cấp của bệnh.
Quản lý bệnh nhân COPD giai đoạn ổn định
Mục đích
Nâng cao chất lượng cuộc sống (giảm triệu chứng, cải thiện chức năng phổi).
Giảm tần suất và độ nặng đợt cấp.
Làm chậm tiến triển của bệnh, kéo dài sự sống.
Giáo dục bệnh nhân
Bảng cam kết bỏ thuốc lá.
Thông tin cơ bản về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Các thuốc và cách sử dụng thuốc.
Cách xử lý đợt cấp tại nhà, nhận biết các dấu hiệu nặng để đến các cơ sở y tế.
Điều trị theo giai đoạn bệnh
I: Nhẹ |
II: Trung bình |
III: Nặng |
IV: Rất nặng |
FEV1/FVC < 0.7 FEV1 > 80% |
FEV1/FVC < 0.7 50% £ FEV1 < 80% |
FEV1/FVC < 0.7 30% £ FEV1 < 50% |
FEV1/FVC < 0.7
|
Tránh các yếu tố nguy cơ, tiêm ngừa cúm Thêm thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn (khi cần) |
|||
|
Thêm một hoặc nhiều thuốc dãn phế quản tác dụng kéo dài Phục hồi chức năng hô hấp |
||
|
|
Thêm Corticosteroids hít nếu các đợt cấp lặp lại ( mỗi năm) |
|
|
|
|
Thêm oxy kéo dài nếu có suy hô hấp mạn Xem xét phẫu thuật |
SABA (short-acting b2-agonists) có thời gian tác dụng từ 4 - 6 giờ, LABA (long-acting b2-agonists) từ 8-12 giờ, còn anticholinergic tác dụng dài có thể kéo dài trên 24 giờ.
Các thuốc khác (chưa được sử dụng rộng rãi do hiệu quả không cao, đang được nghiên cứu, hoặc chỉ sử dụng ở một số trường hợp).
Vaccines: Influenza vaccines, pneumococcal polysaccharide vaccine…có thể giảm tỉ lệ mắc viêm phổi cộng đồng ở bệnh nhân COPD trên 65 tuổi với FEV1 < 40%.
Alpha-1 antitrypsin.
Kháng sinh: thường sử dụng trong đợt cấp.
Long đàm: chỉ hiệu quả ở một số ít bệnh nhân có đàm nhầy đặc.
Thuốc chống oxy hoá (antioxidant agents): N-acetylcysteine.
Thuốc điều hoà miễn dịch: giảm tần suất và độ nặng của đợt cấp.
Chống ho.
Thuốc dãn mạch: nhằm cải thiện tình trạng tăng áp động mạch phổi, từ đó sẽ giảm hậu tải thất phải, tăng cung lượng tim, tăng tưới máu ngoại biên.
An thần.
Điều trị không dùng thuốc
Phục hồi chức năng:
Vận động.
Dinh dưỡng.
Oxy kéo dài tại nhà:
Chỉ định: bệnh nhân COPD giai đoạn IV có biểu hiện:
Pa02 < 55mmHg hoặc Sa02 < 88% có kèm hay không tăng C02 máu.
Pa02 từ 55-60 mmHg hoặc Sa02 < 88%, có bằng chứng tăng áp phổi, phù ngoại biên, suy tim suy huyết, đa hồng cầu.
Dụng cụ cung cấp oxy nên là mặt nạ (facemask) hoặc ống thông mũi (nasal cannulae), Fi02 từ 24-35%, tối thiểu 15 giờ/ngày.
Thông khí hổ trợ.
Điều trị ngoại khoa:
Cắt bóng khí (Bullectomy).
Phẫu thuật giảm thể tích phổi (Lung volume reduction surgery).
Ghép phổi (Lung transplantation).
Điều trị đợt cấp COPD
Định nghĩa
Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp
Khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: tăng khó thở, tăng lượng đàm khạc, đàm mủ.
Hoặc có 1 trong 3 tiêu chuẩn trên kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: nhiễm trùng đường hô hấp trên trong 5 ngày qua, sốt không có nguyên nhân khác, tăng khò khè, tăng ho, mạch, nhịp thở tăng 20% so với giá trị cơ bản.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt đợt cấp COPD với viêm phổi, thuyên tắc phổi, tràn khí hoặc tràn dịch màng phổi, suy tim, loạn nhịp tim, chấn thương ngực, tác dụng phụ của thuốc an thần hoặc ức chế beta.
Đánh giá mức độ nặng của đợt cấp
Nếu có ít nhất 2 tiêu chuẩn trong tiền sử hoặc 1 tiêu chuẩn khám thực thể ở mức nào nặng nhất thì xếp vào mức độ đó
Các dấu hiệu |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Tiền sử bệnh: Các bệnh đồng phát(*) Đợt cấp trong 3 năm cuối Độ nặng COPD |
không < 1 lần/năm Giai đoạn I |
Có thể có 1 lần/năm Giai đoạn II |
Có > 1 lần/năm Giai đoạn III-IV |
Các dấu hiệu thực thể: Tri giác
Co kéo cơ hô hấp phụ Huyết áp tối đa
|
Bình thường
Nhẹ Bình thường
|
Bình thường 30 - 35 Trung bình Bình thường Còn ít |
Rối loạn tri giác
Nặng < 90mmHg
|
(*): Các bệnh đồng phát thường liên quan với tiên lượng kém trong đợt cấp gồm: suy tim sung huyết, bệnh mạch vành, tiểu đường, suy gan, suy thận.
Chỉ định nhập viện
Chỉ định nhập viện:
Tăng đáng kể các triệu chứng, đặc biệt khó thở cả khi nghỉ ngơi.
COPD giai đoạn nặng.
Xuất hiện các triệu chứng mới: tím, phù ngoại vi, loạn nhịp tim.
Các triệu chứng đáp ứng không hoàn toàn với điều trị ngoại trú.
Hiện diện các bệnh đồng phát nguy cơ cao gồm: viêm phổi, suy tim, loạn nhịp tim, tiểu đường, suy gan, suy thận.
Chẩn đoán không chắc chắn.
Không có khả năng tự chăm sóc hoặc thiếu sự hổ trợ của gia đình.
Chỉ định nhập ICU:
Suy hô hấp nặng không đáp ứng điều trị ban đầu.
Rối loạn tri giác (lú lẫn, hôn mê).
Giảm oxy máu nặng (Pa02 < 40mmHg) và/hoặc tăng C02 nặng (PaC02 > 60mmHg) và/hoặc toan hô hấp nặng (pH < 7.25) mặc dù đã cung cấp oxy và thông khí không xâm lấn.
Huyết động học không ổn định.
Điều trị
Oxy trị liệu:
Nên khởi đầu bằng liều thấp 1-2 lít/phút.
Khí máu động mạch nên được kiểm tra sau 30-60 phút, đảm bảo PaO2 > 60 mmHg hoặc SaO2 > 90% mà không có tăng CO2 hay toan máu. Venturi mask là dụng cụ cung cấp oxy chính xác hơn sonde mũi nhưng bệnh nhân khó dung nạp.
Điều trị thuốc dãn phế quản:
Khởi đầu bằng các thuốc kích thích b2 tác dụng ngắn dạng hít, nếu đáp ứng chậm có thể kết hợp nhóm anticholinergic.
Trong các đợt cấp nặng, xem xét dùng methylxanthine uống hoặc tiêm mạch, cần theo dõi sát nồng độ theophylline trong huyết thanh để tránh tác dụng phụ của thuốc.
Glucocorticosteroids:
Glucocorticosteroids uống hay tiêm mạch được khuyến cáo trong điều trị các đợt cấp COPD ở bệnh viện. Liều: 30-40 mg prednisolone /ngày x 10-14 ngày, điều trị lâu dài không được khuyến khích vì hiệu quả không cao nhưng tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Chỉ định kháng sinh:
Đợt cấp có cả 3 triệu chứng: khó thở tăng, thể tích đàm tăng, và đàm mủ.
Đợt cấp có 2 trong 3 triệu chứng trên, nếu đàm mủ là một trong hai triệu chứng.
Đợt cấp COPD nặng đòi hỏi thông khí cơ học..
Hướng dẫn điều trị kháng sinh:
Nhóm A: đợt cấp nhẹ.
Vi khuẩn: H.influenzae, S.pneumonia, M.catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Viruses.
Đường uống: b-lactam (penicillin, ampicillin/amoxicillin), Tetracycline, Trimethoprim/Sulfamethoxazole.
Kháng sinh thay thế: b-lactam/ kháng b-lactamase, Macrolides, Cephalosporins thế hệ 2,3, Ketolides (Telithromycin).
Nhóm B: đợt cấp trung bình.
Nhóm A và: Nhóm kháng b-lactamase, S.pneumoniae kháng penicillin.
Vi khuẩn: Enterobacteriaceae K.pneumonia, E.coli, Proteus.
Đường uống: b-lactam/ kháng b-lactamase (Co-amoxiclav).
Kháng sinh thay thế: Fluoroquinolones (Gemifloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacine).
Đường tiêm: b-lactam/ kháng b-lactamase (Co-amoxiclav, ampicillin/sulbactam). Cephalosporins thế hệ 2,3. Fluoroquinolones.
Nhóm C: đợt cấp nặng.
Vi khuẩn: có yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa.
Đường uống: Fluoroquinolones liều cao.
Đường tiêm: Fluoroquinolones liều cao, b-lactam có tác dụng với P.aeruginosa.
Thông khí cơ học:
Thông khí áp lực dương ngắt quãng không xâm lấn (NIPPV: Noninvasive Intermitent Positive Pressure Ventilation):
Chỉ định:
Bệnh nhân có ít nhất 2 dấu hiệu sau.
Khó thở trung bình - nặng có sử dụng có hô hấp phụ và di chuyển bụng nghịch thường.
Nhịp thở > 25 lần / phút.
pH £ 7.35 và/hoặc PaCO2 > 45 mmHg.
Chống chỉ định:
Có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau.
Ngưng thở.
Tim mạch không ổn định (tụt HA, rối loạn nhịp, nhồi máu cơ tim).
Bệnh nhân không hợp tác, rối loạn tâm thần.
Nguy cơ hít cao, quá tiết nhầy.
Vừa mới phẫu thuật vùng mặt hoặc dạ dày thực quản.
Bất thường vùng mũi hầu.
Chấn thương sọ não.
Bỏng.
Quá béo phì.
Thông khí cơ học xâm lấn (IMV: Invasive Mechanical Ventilation):
Chỉ định:
Khi có 1 trong các dấu hiệu sau:
Giảm oxy máu nặng PaO2 < 40 mmHg hoặc pH < 7.25 và/hoặc PaCO2 > 60 mmHg.
Tần số thở > 35 lần/phút.
Ngưng thở.
Hôn mê.
Các biến chứng tim mạch: tụt HA, sốc, suy tim
Các biến chứng khác: rối loạn chuyển hóa, nhiễm trùng máu, viêm phổi, thuyên tắc phổi, chấn thương khí áp, tràn dịch màng phổi lượng nhiều.
NIPPV thất bại hoặc có chống chỉ định NIPPV.
Điều trị cụ thể đợt cấp COPD
Điều trị |
Đợt cấp COPD nhẹ (1) |
Đợt cấp COPD trung bình (2) |
Đợt cấp COPD nặng (3) |
Dãn phế quản |
Ipratropium và/hoặc SABA dạng MDI/NEB khi cần Xem xét dùng LABA kết hợp |
Ipratropium và/hoặc SABA dạng MDI/NEB/ mỗi 4-6 giờ Xem xét dùng LABA kết hợp |
Ipratropium và/hoặc SABA dạng MDI/NEB/ mỗi 2-4 giờ Xem xét dùng LABA kết hợp |
Corticosteroid |
Uống Prednisolone 30-40 mg /ngàyx10-14 ngày Xem xét dùng ICS |
Uống 30-40 mg Prednisolone/ngày x 7-10 ngày. Nếu không đáp ứng, TM Methylprednisolone 40mg/ mỗi 8 giờ trong 3 ngày, sau đó chuyển sang thuốc uống trong 7-10 ngày Xem xét dùng ICS hoặc NEB |
Methylprednisolone 40mg TM/mỗi 8 giờ x N1®N3; sau đó chuyển sang thuốc uống trong 7-10 ngày Xem xét dùng ICS hoặc NEB |
Kháng sinh |
Xem phần kháng sinh |
||
Oxy |
|
Thở oxy nếu SaO2<90% |
Thở oxy theo khí máu Thở máy nếu có chỉ định |
Tiêu chuẩn xuất viện
Nhu cầu dùng dãn phế quản tác dụng ngắn đường hít không quá 6 lần / ngày.
Bệnh nhân có thể đi lại trong phòng.
Không bị thức giấc vì khó thở.
Lâm sàng ổn định trong 24 giờ.
Khí máu động mạch ổn định trong vòng 24 giờ.
Bệnh nhân và người nhà hiểu biết cách dùng thuốc đúng.
Kế hoạch chăm sóc và theo dõi tại nhà đã hoàn tất (điều dưỡng, máy tạo oxy, chuyên gia dinh dưỡng).
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim
Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng suy hô hấp cấp
Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng điều trị viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng rối loạn nhịp chậm
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng choáng (sốc) phản vệ
Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)
Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng
Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.
Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm
Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.
Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên
Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.
Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)
Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)
Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.