- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vasopressin
Vasopressin
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vasopressins.
Loại thuốc: Hormon chống bài niệu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống 4 microgam/1 ml hoặc 20 đvqt/1 ml để tiêm.
Lọ 2,5 ml; 5 ml; 12 ml dung dịch nhỏ mũi 0,1 microgam/ml hoặc 50 đvqt/ml hoặc 20 đvqt/ml. Nói chung 1 đvqt tương đương 2 - 3 microgam.
Tác dụng
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH). Vai trò sinh lý chủ yếu của vasopressin là duy trì độ thẩm thấu của huyết thanh trong phạm vi bình thường. Vasopressin làm cho nước tiểu cô đặc tương đối bằng cách tăng tái hấp thu nước ở ống thận. Tại ống thận, vasopressin kích thích hoạt tính của adenylcyclase, dẫn đến tăng adenosin monophosphat (AMP) vòng. AMP vòng làm tăng tính thấm nước ở bề mặt lòng ống lượn xa và ống góp, kết quả là tăng độ thẩm thấu của nước tiểu và giảm lưu lượng nước tiểu. Tác dụng chống bài niệu của vasopressin có thể giữ lại tới 90% lượng nước lẽ ra được bài xuất qua nước tiểu.
Vasopressin cũng làm co các mạch máu ngoại vi và gây co cơ trơn của ruột, túi mật và bàng quang. Do đó thuốc có tác dụng cầm máu và kích thích nhu động ruột.
Vasopressin làm tăng sản xuất ACTH ở tuyến yên, ACTH lại kích thích tuyến thượng thận tăng sản xuất cortisol, nên vasopressin còn được dùng trong thử nghiệm gây sản xuất cortisol ở thượng thận.
Có nhiều loại vasopressin: argipressin (lấy từ đa số động vật, kể cả người, trừ lợn, hoặc thường được tổng hợp) hoặc lypressin (thường được tổng hợp hoặc chiết xuất từ thùy sau tuyến yên của lợn) hoặc desmopressin, một thuốc tổng hợp tương tự vasopressin, có tác dụng chống lợi tiểu kéo dài và ít làm tăng huyết áp hơn nhiều. Desmopressin cũng được dùng để tăng nồng độ yếu tố VIII ở người có rối loạn chảy máu.
Chỉ định
Các chế phẩm vasopressin được dùng để điều trị bệnh đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên và để thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận.
Ngoài ra, vasopressin tiêm được dùng để kích thích nhu động ruột trong điều trị trướng bụng hoặc trước khi làm các thủ thuật chụp X - quang ổ bụng.
Argipressin hoặc lypressin được dùng trong điều trị chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản như một biện pháp tạm thời.
Lypressin cũng được dùng như một thuốc cầm máu để phòng chống chảy máu trong phẫu thuật phụ khoa.
Desmopressin cũng còn được dùng để tăng nồng độ yếu tố VIII và yếu tố vW ở người bị hemophilia A hoặc bệnh von Willebrand (xem Desmopressin).
Chống chỉ định
Chứng uống nhiều do tâm thần hoặc do thói quen, suy tim mất bù và các trường hợp khác cần dùng thuốc lợi niệu. Nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực mới xảy ra. Viêm thận mạn kèm tăng urê - huyết.
Thận trọng
Phải dùng thận trọng desmopressin và lypressin khi điều trị cho trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi (vì dễ bị mẫn cảm với vasopressin), người bệnh rối loạn cân bằng nước và điện giải và người bệnh có nguy cơ tăng áp suất nội sọ hoặc tăng huyết áp. Nên tránh dùng vasopressin hoặc phải dùng rất thận trọng, với liều nhỏ, cho người bị bệnh về mạch máu, đặc biệt bệnh mạch vành.
Thời kỳ mang thai
Vasopressin làm giảm tưới máu tử cung. Vì số người mang thai dùng thuốc còn ít, do đó kinh nghiệm lâm sàng về mặt an toàn trong khi mang thai còn hạn chế. Những nghiên cứu thực nghiệm trên động vật không thấy xảy ra sinh quái thai. Do kinh nghiệm lâm sàng còn ít, thuốc chỉ được dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Hiện còn chưa có tài liệu khoa học về mức độ tiết vasopressin vào sữa mẹ. Tuy nhiên không chắc thuốc có thể được hấp thu nguyên vẹn qua đường tiêu hóa của trẻ.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Nhức đầu.
Ðau bụng, buồn nôn, ợ hơi.
Ít gặp
Chóng mặt, mệt mỏi, co cứng cơ.
Nôn, ỉa chảy.
Ở phụ nữ có thể gây co cơ tử cung.
Ðiều trị thuốc mà không hạn chế uống nước có thể dẫn đến ứ nước trong cơ thể, gây quá tải cho hệ tim mạch.
Trong điều trị xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản, tác dụng gây co mạch toàn thân có thể gây ra tác hại như nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ ở mạc treo ruột, ở chi và tai biến mạch máu não.
Khi dùng thuốc dạng xịt (niêm mạc mũi) có thể gây sung huyết, kích thích và loét niêm mạc mũi.
Xử trí
Có thể xử trí tác dụng chống bài niệu gây ra ứ nước và mất cân bằng natri bằng cách hạn chế uống nước và tạm thời ngừng dùng vasopressin. Ở những trường hợp nặng, có thể phải dùng thuốc lợi niệu thẩm thấu.
Liều lượng và cách dùng
Ðiều trị đái tháo nhạt do trung ương
Desmopressin: Có thể dùng thuốc xịt vào mũi, thuốc viên để uống hoặc thuốc tiêm (xem Desmopressin).
Lypressin: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 5 - 20 đvqt, ngày 2 - 3 lần. Có thể dùng dạng xịt vào mũi, liều 2 - 5 đvqt, ngày 3 - 4 lần, có thể hơn nếu cần, vào một bên hay cả 2 bên mũi. Có thể thêm một liều vào lúc đi ngủ để tránh tiểu tiện đêm.
Ðiều trị đái dầm: Dùng desmopressin (xem Desmopressin)
Thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận
Ðể thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận, liều desmopressin thường dùng tiêm bắp hoặc dưới da cho người lớn là 4 microgam, cho trẻ trên 1 tuổi là 1 - 2 microgam, cho trẻ dưới 1 tuổi là 0,4 microgam. Ðối với trẻ em, khuyến cáo dùng dạng hít vào trong mũi để thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận.
Cách thử như sau: Sau khi tiêm desmopressin, vứt bỏ số nước tiểu trong giờ đầu. Trong 8 giờ tiếp theo, lấy 2 mẫu nước tiểu (4 giờ trước và 4 giờ sau) để đo thẩm thấu. Trong khi thử phải hạn chế uống nước, không được uống quá nửa lít trong giai đoạn 1 - 8 giờ sau khi dùng desmopressin. Các thuốc gây giải phóng hormon chống bài niệu như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, clorpromazin và carbamazepin làm tăng thêm tác dụng chống bài niệu và gây nguy cơ ứ nước trong cơ thể.
Ðiều trị xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản
Lypressin: Hòa 60 đvqt trong 1000 ml dịch truyền (glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%). Dung dịch được truyền tĩnh mạch, lúc đầu tốc độ truyền là 0,2 - 0,4 đvqt/phút (200 - 400 ml/giờ) cho đến khi người bệnh có biểu hiện da nhợt nhạt, đau do co thắt mạch ở đường tiêu hóa, và cảm thấy có phản xạ chống rỗng ở ruột. Sau đó tốc độ truyền giảm còn 0,09 đvqt/phút (90 ml/giờ) kéo dài 48 giờ nữa. Trong 4 giờ cuối cùng, tốc độ truyền giảm dần rồi kết thúc.
Vasopressin không còn được khuyến cáo dùng đơn độc, vì khi dùng đơn độc thuốc gây biến chứng ở 32 đến 65% số người bệnh và có thể gây tử vong ở một số trường hợp. Vasopressin được khuyên dùng phối hợp với glyceryl trinitrat.
Chống chảy máu trong phẫu thuật sản khoa
Hoà 5 đvqt lypressin vào 25 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9%. Tiêm vào cơ tử cung để gây tác dụng cầm máu tại chỗ. Nếu cần có thể tiêm lắp lại khi quá trình phẫu thuật kéo dài.
Chống xuất huyết ở người bệnh bị hemophilia A
Dùng desmopressin (xem Desmopressin).
Thử nghiệm lypressin gây sản xuất cortisol ở thượng thận
Lypressin làm tăng sản xuất ACTH ở tuyến yên, ACTH kích thích tuyến thượng thận tăng sản xuất cortisol. Xác định hàm lượng cortisol trước, rồi 30 phút và 60 phút sau khi tiêm 5 đvqt lypressin.
Tương tác
Các thuốc gây giải phóng hormon chống bài niệu như thuốc chống trầm cảm ba vòng, clorpromazin và carbamazepin, khi phối hợp với vasopressin, sẽ làm tăng tác dụng chống bài niệu, gây nguy cơ ứ nước trong cơ thể và làm tăng gánh nặng thêm cho hệ tim mạch, có thể gây ra tác dụng có hại cho người bệnh bị suy tim, đau thắt ngực và các bệnh tim mạch khác.
Ðộ ổn định và bảo quản
Không được để đông lạnh thuốc tiêm vasopressin; cần bảo quản ở 2 – 8 độ C, nhưng cũng có thể ở 15 – 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Nếu xảy ra ngộ độc do ứ nước, không được dùng thêm các dịch. Trong trường hợp nặng, có thể dùng một lượng nhỏ dung dịch natri clorid ưu trương. Trường hợp phù não, truyền urê và manitol có thể có ích. Nếu người bệnh bị đau thắt ngực, cho ngửi amyl nitrit hoặc đặt dưới lưỡi glyceryl trinitrat.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Vinorelsin
Phản ứng phụ nhiễm trùng, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, dị ứng, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bất thường chức năng gan, dị cảm, rối loạn vận động, khó thở.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Volmax
Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Victoza
Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.
Valcyte
Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.
Varilrix
Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.
Visine Original
Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
V. Rohto
Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.
Vancomycin
Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.
Voltamicin
Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.
Veragel DMS
Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
Valsgim
Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
