Velcade

2016-12-29 12:42 PM

Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Janssen-Cilag.

Thành phần

Bortezomib.

Chỉ định/công dụng

Đa u tủy. U lympho tế bào mantle đã nhận được ít nhất 1 đợt điều trị trước đó.

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng

Đơn trị liệu: Đa u tủy tái phát và u lympho tế bào mantle: 1.3 mg/m2/liều, tiêm tĩnh mạch 1 lần 3-5 giây qua cathéter tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung ương, 2 lần/tuần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8, 11), tiếp theo nghỉ 10 ngày (ngày 12-21). Khi liệu trình kéo dài hơn 8 chu kỳ: dùng liều chuẩn hoặc duy trì liều mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần (ngày 1, 8, 15, 22) tiếp theo nghỉ 13 ngày (ngày 23-35). Ngưng ít nhất 72 giờ giữa 2 liều điều trị liên tiếp. Ngưng thuốc khi có ghi nhận độc tính không thuộc hệ tạo máu mức độ 3 hoặc thuộc hệ tạo máu mức độ 4. Khi độc tính đã được giải quyết, điều trị lại phải giảm liều 25%. Bệnh nhân suy gan trung bình-nặng: khởi đầu 0.9 mg/m2, giảm liều dần đến 0.7 mg/m2 và đến 0.5 mg/m2 để kiểm soát độc tính. Liệu pháp kết hợp: Đa u tủy chưa được điều trị trước đó: tiêm tĩnh mạch nhanh trong 3-5 giây liều duy nhất 1.3 mg/m2 x 2 lần/tuần/chu kỳ 1-4 (ngày 1, 4, 8, 11, 22, 25, 29, 32 mỗi chu kỳ) và x 1 lần/tuần/chu kỳ 5-9 (ngày 1, 8, 22, 29 mỗi chu kỳ), với uống melphalan 9 mg/m2 và prednisone 60 mg/m2 (ngày 1, 2, 3, 4 tuần 1 mỗi chu kỳ). Nếu giảm bạch cầu trung tính hoặc tiểu cầu độ 4 kéo dài hoặc giảm tiểu cầu kèm xuất huyết trong chu kỳ trước: giảm liều melphalan 25% vào chu kỳ tiếp theo, tiểu cầu ≤ 30x109/L hoặc ANC ≤ 0.75x109/L vào ngày sử dụng Velcade (ngoài ngày 1): hoãn sử dụng Velcade. Nếu hoãn sử dụng vài liều Velcade trong 1 chu kỳ (≥ 3 liều khi dùng 2 lần/tuần hoặc ≥ 2 liều khi dùng 1 lần/tuần): giảm liều Velcade còn 1 mg/m2 hoặc còn 0.7 mg/m2. Hoãn sử dụng Velcade đến khi triệu chứng của độc tính không thuộc huyết học độ ≥ 3 được giải quyết đến độ 1 hoặc trở về ban đầu, sau đó có thể dùng lại với liều giảm còn 1 mg/m2, hoặc còn 0.7 mg/m2.

Chống chỉ định

Tăng nhạy cảm với bortezomib, boron hoặc manitol.

Thận trọng

KHÔNG TIÊM VÀO KHOANG DƯỚI NHỆN CỦA TỦY SỐNG. Bệnh nhân bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn ở phổi, giảm tiểu cầu, có tác dụng phụ đường tiêu hóa, có tiền sử ngất, dùng thuốc có liên quan với hạ áp, bị mất nước, có yếu tố nguy cơ xuất hiện hoặc đang có bệnh tim, suy gan vừa-nặng. Nên xét nghiệm thông số huyết đồ suốt quá trình điều trị. H/c ly giải khối u có thể xảy ra ở bệnh nhân có tổng khối tế bào ác tính lớn trước điều trị. H/c bệnh não chất trắng có thể phục hồi hiếm gặp. Khi điều hành máy móc, lái xe. Độ an toàn & hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Tránh có thai và cho con bú trong lúc điều trị.

Phản ứng phụ

Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ, viêm và kích thích kết mạc, táo bón, tiêu chảy/tiêu lỏng, buồn nôn, nôn, đau dạ dày-ruột, đau bụng, khó tiêu, đau họng-thanh quản, trào ngược dạ dày-thực quản, ợ hơi, chướng bụng, loét dạ dày và loét miệng, khó nuốt, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết trực tràng, suy nhược, yếu sức, mệt mỏi, ngủ lịm, khó chịu, sốt, rét run, phù chi dưới, đau dây thần kinh, đau ngực, viêm đường hô hấp trên, viêm mũi-họng, viêm đường hô hấp dưới và nhiễm trùng phổi, viêm phổi, Herpes zoster, Herpes simplex, viêm phế quản, đau dây thần kinh sau zona, viêm xoang, viêm họng, nấm Candida miệng, viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng do đặt ống thông tiểu, nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết, viêm dạ dày-ruột, biến chứng do đặt ống thông tiểu, tăng ALT/AST/alkaline phosphatase/GGT, giảm ngon miệng và biếng ăn, mất nước, tăng/hạ đường máu, hạ natri máu, đau các chi, đau cơ, đau khớp, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm và loạn cảm giác, choáng váng, nhức đầu, loạn vị giác, bệnh đa dây thần kinh, ngất, co giật, lo lắng, thiểu năng và suy thận, tiểu khó, tiểu máu, chảy máu mũi, ho, khó thở, khó thở gắng sức, tràn dịch màng phổi, sổ mũi, phát ban ở da (có thể ngứa, hồng ban và viêm mạch cấp tính trên da), nổi mề đay, hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng/mọi tư thế, đốm xuất huyết. 

Tương tác

Theo dõi khi dùng đồng thời: chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazole, ritonavir), thuốc uống trị đái tháo đường, thuốc có liên quan bệnh đau thần kinh ngoại biên (như amiodarone, kháng virus, isoniazid, nitrofurantoin hoặc statin), thuốc làm hạ HA. Chất kích thích CYP3A4 mạnh (như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital và St. John's Wort): có thể làm giảm hiệu quả của Velcade.

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người, nhưng do lợi ích mang lại, việc sử dụng thuốc trong thai kỳ có thể được chấp thuận, bất chấp nguy cơ (như cần thiết phải dùng thuốc trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc trong một bệnh trầm trọng mà các thuốc an toàn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).

Liệu pháp nhắm trúng đích [Targeted Cancer Therapy].

Trình bày/đóng gói

Velcade. Bột pha tiêm 1 mg. 5 mL x 1's.

Bài viết cùng chuyên mục

Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200

Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Vorifend Forte

Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.

Vaccin viêm gan B

Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.

Valcyte

Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.

Vaccin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.

Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.

Ventolin Expectorant

Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.

Votrient: thuốc điều trị ung thư

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Vergeturine

Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.

Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B

Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.

Vaxem Hib

Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.

Vinorelsin

Phản ứng phụ nhiễm trùng, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, dị ứng, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bất thường chức năng gan, dị cảm, rối loạn vận động, khó thở.

Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Voltaren Emulgel

Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.

Vitamine D3 Bon

Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Visanne: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung

Visanne (Dienogest) tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ.

Vaccin bại liệt dạng tiêm

Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.

Vaccin lao

Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.

Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.