- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Veragel DMS
Veragel DMS
Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: hộp 100 viên.
Thành phần cho 1 viên
Gel Aluminium hydroxyde-Magnésium carbonate 325 mg.
Dicyclomine HCl 2,5 mg.
Diméthylpolysiloxane 10 mg.
Gel Aluminium hydroxyde-Magnésium carbonate hoạt tính cao đươc làm khô trong quá trình phun.
Dược lực học
Kháng acide, kháng cholinergique, chống đầy hơi.
Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu. Thuốc có tính kháng acide tại chỗ, nhanh chóng trung hòa acide và điều chỉnh pH dạ dày đến mức lý tưởng là 3-5 và duy trì trong một thời gian kéo dài hơn so với các thuốc kháng acide khác. Trong khoảng pH này, dịch vị mất tính bào mòn trên niêm mạc dạ dày nhưng vẫn giữ đươc chức năng tiêu hóa. Veragel-DMS là thuốc kháng acide không có tác dụng toàn thân, Veragel-DMS không dẫn đến chứng kiềm hóa máu hay làm rối loạn cân bằng chất điện giải. Veragel-DMS điều chỉnh sự tích tụ quá độ của hơi trong dạ dày làm co thắt và ứ đong gây đau. Do có tác động chống đầy hơi hữu hiệu, Veragel phá vỡ hàng rào bóng hơi này trong dạ dày làm bớt khó chịu ở bụng. Sự giải phóng các bóng khí này làm cho thuốc kháng acide phân tán hoàn toàn và tiếp xúc tốt hơn với acide dịch vị. Tác động này sẽ làm giảm một cách thỏa đáng sự khó chịu do tăng acide và đầy hơi. Veragel-DMS cũng làm giảm co thắt quá độ của các cơ trơn đường tiêu hóa do trong thành phần có hoạt chất chống co thắt, như vậy sẽ kiểm soát chứng co thắt quá độ làm nặng hơn các cơn đau do loét dạ dày.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng tăng acide dạ dày, viêm thực quản, loét dạ dày (loét dạ dày và tá tràng), viêm dạ dày, ơ nóng, co thắt dạ dày quá độ, co thắt môn vị, viêm tá tràng, sình bụng khó tiêu (cảm giác đầy hơi), ơ, đau do đầy hơi và những rối loạn tiêu hóa khác do ăn uống không có chế độ, không tiêu, hút thuốc quá nhiều và uống nhiều rươu.
Cách dùng
2-4 viên, 3 hoặc 4 lần/ngày. Nên uống thuốc khoảng 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và trước khi đi ngủ, hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ở nhiệt độ phòng.
Tác dụng phụ
Aluminium hydroxyde gel là một chất làm săn se và có thể gây táo bón.
Tương tác thuốc
Gel aluminium hydroxyde hấp thụ phosphate và do đó khi dùng quá nhiều hay dùng với liều thông thường nhưng chế độ ăn thiếu phosphate có thể dẫn đến chứng còi xương hay nhuyễn xương. Chất này cũng làm giảm sự hấp thu của những thuốc khác trong đó có tétracycline và các vitamine và có thể làm chậm sự hấp thu quinidine.
Không đươc dùng Veragel-DMS nếu bệnh nhân đang sử dụng tétracycline dưới bất kỳ dạng bào chế nào.
Tác dụng ngoại ý
Ở những người nhạy cảm cao, thành phần chống co thắt của thuốc là dicyclomine có thể gây khô miệng, chóng mặt và nhìn mờ. Đôi khi, một vài bệnh nhân có thể bị mệt mỏi, buồn nôn, nhức đầu và vô niệu do dicyclomine.
Chống chỉ định
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp
Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.
Victoza
Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.
Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.
Vaccin liên sởi quai bị rubella
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.
Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.
Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor
Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Vaccin dại
Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.
Valsgim
Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Veybirol Tyrothricine
Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Vaccin lao
Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.
Vastarel
Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Votrient: thuốc điều trị ung thư
Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.
