- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vaccin liên sởi quai bị rubella
Vaccin liên sởi quai bị rubella
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum morbillorum - parotitidis - rubellae vivum.
Loại thuốc: Vaccin gây miễn dịch chủ động.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm (bột thuốc đông khô và dung môi để pha vừa đủ 0,5 ml).
Mỗi liều vaccin đông khô chứa ít nhất 100 liều gây nhiễm mô cấy 50% (TCID50) của virus sởi sống, chủng Schwarz, siêu giảm hoạt lực; chứa ít nhất 5000 TCID50 của virus quai bị sống, chủng Urab AM - 9, giảm hoạt lực; chứa ít nhất 1000 TCID50 của virus rubella sống, chủng Wistar RA 27/3 M, giảm hoạt lực.
Các thành phần khác: Albumin nhau thai người vừa đủ; dung môi pha loãng. Vaccin có thể chứa một vài chất kháng khuẩn thích hợp như 1 lượng rất nhỏ neomycin và kanamycin.
Tác dụng
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella được nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người. Miễn dịch hình thành khoảng 15 ngày sau khi tiêm vaccin, thời gian duy trì miễn dịch của từng vaccin đơn giá ít nhất 8 năm đối với quai bị và ít nhất 18 năm đối với rubella và sởi.
Chỉ định
Phòng sởi, quai bị và rubella cho trẻ em (12 tháng tuổi hoặc lớn hơn) và cho người lớn. Nếu trẻ em dưới 12 tháng tuổi đã được tiêm phòng thì cần được tiêm vaccin nhắc lại khi được 15 tháng tuổi. Tiêm nhắc lại theo thường quy được khuyên dùng cho tất cả trẻ em khi bắt đầu đi nhà trẻ và cũng có thể khi vào trường học (tiểu học, trung học).
Ðối với trẻ em nhiễm HIV, vaccin sởi - quai bị - rubella được tiêm thường lệ vào lúc 15 tháng tuổi.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với neomycin và kanamycin, lao đang tiến triển chưa điều trị, đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch, các trạng thái suy giảm miễn dịch, ung thư tế bào máu và hệ lympho bào. Tránh mang thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin và tránh tiêm phòng trong vòng 3 tháng sau khi được truyền máu toàn phần, huyết tương hoặc gamma globulin.
Người đã biết dị ứng với protein của trứng (phản ứng phản vệ sau khi ăn trứng).
Thận trọng
Khả năng sinh miễn dịch đối với bệnh sởi bị suy giảm nếu dùng vaccin trong vòng 6 tháng sau khi tiêm globulin miễn dịch.
Nên có sẵn adrenalin trong và sau khi tiêm vaccin.
Thời kỳ mang thai
Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ không nên tiêm vaccin trừ phi không mang thai vào thời điểm tiêm, và tránh thụ thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ các vaccin sởi và quai bị có phân bố vào trong sữa hay không.
Virus vaccin rubella có thể truyền vào trẻ qua sữa mẹ.
Chưa có một báo cáo khoa học nào nêu tác dụng có hại của vaccin đối với trẻ.
Nhà sản xuất khuyến cáo rằng vaccin sởi - quai bị - rubella nên được dùng thận trọng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Ít gặp
Khó chịu, đau họng, phát ban, sốt, ban đỏ và đau chỗ tiêm.
Hiếm gặp
Viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn, hạch bạch huyết to từng vùng, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, phản ứng dị ứng, viêm khớp, đau khớp, viêm đa dây thần kinh.
Rất hiếm gặp
Co giật, viêm não.
Liều lượng và cách dùng
Vaccin tiêm bắp hay dưới da. Sau khi pha, vaccin có màu từ vàng nhạt đến đỏ tím.
Sau khi pha xong vaccin cần được tiêm ngay, tuy nhiên cũng có thể lưu giữ ở nhiệt độ từ 20C đến 80C và tránh ánh sáng trong thời gian không quá 8 giờ.
Ðối với trẻ dưới 12 tháng tuổi: Nếu có nguy cơ tiếp xúc với sởi thì nên tiêm một liều đơn vaccin sởi vào 6 - 11 tháng tuổi và sau đó liều thứ hai vaccin sởi - quai bị - rubella vào thời điểm trên 12 tháng tuổi.
Tiêm dưới da vào mặt ngoài cánh tay cho các trẻ em 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn: liều 0,5 ml cho trẻ em 15 tháng tuổi và sau đó nhắc lại vào lúc 4 - 6 tuổi. Tại một số địa phương có thể tiêm phòng vaccin sởi - quai bị - rubella cho trẻ 12 tháng tuổi.
Tương tác
Do nguy cơ bị bất hoạt nên không được tiêm vaccin trong vòng 6 tuần (nếu có thể, trong vòng 3 tháng) sau khi tiêm globulin miễn dịch hoặc sản phẩm máu có chứa globulin miễn dịch (máu toàn phần, huyết tương, v.v...).
Cũng vì lý do này, không nên tiêm globulin miễn dịch trong vòng 2 tuần sau khi tiêm vaccin.
Các kết quả dương tính của phản ứng ngoài da đối với tuberculin có thể trở thành âm tính tạm thời sau khi tiêm vaccin.
Có thể dùng đồng thời vaccin sởi - quai bị - rubella với các vaccin khác như vaccin Haemophilus influenzae typ b (Hib) dạng liên kết, vaccin viêm gan B, các giải độc tố bạch hầu, uốn ván và vaccin ho gà vô bào hấp phụ, vaccin bại liệt uống.
Bảo quản
Bảo quản vaccin ở nhiệt độ 2 đến 8 độ C, tránh ánh sáng. Trong điều kiện này, hiệu lực của vaccin sẽ được bảo đảm cho đến hạn dùng đã được ghi trên nhãn. Có thể làm đông băng cho riêng vaccin mà không cho dịch pha.
Quy chế
Vaccin sởi - quai bị - rubella kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum
Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp
Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Valcyte
Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.
Vaccin bại liệt uống
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Ventolin Nebules
Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.
Vastarel
Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
Volmax
Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Vincristine Richter
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum
Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
