Vaccin liên sởi quai bị rubella

2011-06-22 11:23 AM

Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Vaccinum morbillorum - parotitidis - rubellae vivum.

Loại thuốc: Vaccin gây miễn dịch chủ động.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm (bột thuốc đông khô và dung môi để pha vừa đủ 0,5 ml).

Mỗi liều vaccin đông khô chứa ít nhất 100 liều gây nhiễm mô cấy 50% (TCID50) của virus sởi sống, chủng Schwarz, siêu giảm hoạt lực; chứa ít nhất 5000 TCID50 của virus quai bị sống, chủng Urab AM - 9, giảm hoạt lực; chứa ít nhất 1000 TCID50 của virus rubella sống, chủng Wistar RA 27/3 M, giảm hoạt lực.

Các thành phần khác: Albumin nhau thai người vừa đủ; dung môi pha loãng. Vaccin có thể chứa một vài chất kháng khuẩn thích hợp như 1 lượng rất nhỏ neomycin và kanamycin.

Tác dụng

Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella được nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người. Miễn dịch hình thành khoảng 15 ngày sau khi tiêm vaccin, thời gian duy trì miễn dịch của từng vaccin đơn giá ít nhất 8 năm đối với quai bị và ít nhất 18 năm đối với rubella và sởi.

Chỉ định

Phòng sởi, quai bị và rubella cho trẻ em (12 tháng tuổi hoặc lớn hơn) và cho người lớn. Nếu trẻ em dưới 12 tháng tuổi đã được tiêm phòng thì cần được tiêm vaccin nhắc lại khi được 15 tháng tuổi. Tiêm nhắc lại theo thường quy được khuyên dùng cho tất cả trẻ em khi bắt đầu đi nhà trẻ và cũng có thể khi vào trường học (tiểu học, trung học).

Ðối với trẻ em nhiễm HIV, vaccin sởi - quai bị - rubella được tiêm thường lệ vào lúc 15 tháng tuổi.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với neomycin và kanamycin, lao đang tiến triển chưa điều trị, đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch, các trạng thái suy giảm miễn dịch, ung thư tế bào máu và hệ lympho bào. Tránh mang thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin và tránh tiêm phòng trong vòng 3 tháng sau khi được truyền máu toàn phần, huyết tương hoặc gamma globulin.

Người đã biết dị ứng với protein của trứng (phản ứng phản vệ sau khi ăn trứng).

Thận trọng

Khả năng sinh miễn dịch đối với bệnh sởi bị suy giảm nếu dùng vaccin trong vòng 6 tháng sau khi tiêm globulin miễn dịch.

Nên có sẵn adrenalin trong và sau khi tiêm vaccin.

Thời kỳ mang thai

Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ không nên tiêm vaccin trừ phi không mang thai vào thời điểm tiêm, và tránh thụ thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ các vaccin sởi và quai bị có phân bố vào trong sữa hay không.

Virus vaccin rubella có thể truyền vào trẻ qua sữa mẹ.

Chưa có một báo cáo khoa học nào nêu tác dụng có hại của vaccin đối với trẻ.

Nhà sản xuất khuyến cáo rằng vaccin sởi - quai bị - rubella nên được dùng thận trọng cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Ít gặp

Khó chịu, đau họng, phát ban, sốt, ban đỏ và đau chỗ tiêm.

Hiếm gặp

Viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn, hạch bạch huyết to từng vùng, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, phản ứng dị ứng, viêm khớp, đau khớp, viêm đa dây thần kinh.

Rất hiếm gặp

Co giật, viêm não.

Liều lượng và cách dùng

Vaccin tiêm bắp hay dưới da. Sau khi pha, vaccin có màu từ vàng nhạt đến đỏ tím.

Sau khi pha xong vaccin cần được tiêm ngay, tuy nhiên cũng có thể lưu giữ ở nhiệt độ từ 20C đến 80C và tránh ánh sáng trong thời gian không quá 8 giờ.

Ðối với trẻ dưới 12 tháng tuổi: Nếu có nguy cơ tiếp xúc với sởi thì nên tiêm một liều đơn vaccin sởi vào 6 - 11 tháng tuổi và sau đó liều thứ hai vaccin sởi - quai bị - rubella vào thời điểm trên 12 tháng tuổi.

Tiêm dưới da vào mặt ngoài cánh tay cho các trẻ em 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn: liều 0,5 ml cho trẻ em 15 tháng tuổi và sau đó nhắc lại vào lúc 4 - 6 tuổi. Tại một số địa phương có thể tiêm phòng vaccin sởi - quai bị - rubella cho trẻ 12 tháng tuổi.

Tương tác

Do nguy cơ bị bất hoạt nên không được tiêm vaccin trong vòng 6 tuần (nếu có thể, trong vòng 3 tháng) sau khi tiêm globulin miễn dịch hoặc sản phẩm máu có chứa globulin miễn dịch (máu toàn phần, huyết tương, v.v...).

Cũng vì lý do này, không nên tiêm globulin miễn dịch trong vòng 2 tuần sau khi tiêm vaccin.

Các kết quả dương tính của phản ứng ngoài da đối với tuberculin có thể trở thành âm tính tạm thời sau khi tiêm vaccin.

Có thể dùng đồng thời vaccin sởi - quai bị - rubella với các vaccin khác như vaccin Haemophilus influenzae typ b (Hib) dạng liên kết, vaccin viêm gan B, các giải độc tố bạch hầu, uốn ván và vaccin ho gà vô bào hấp phụ, vaccin bại liệt uống.

Bảo quản

Bảo quản vaccin ở nhiệt độ 2 đến 8 độ C, tránh ánh sáng. Trong điều kiện này, hiệu lực của vaccin sẽ được bảo đảm cho đến hạn dùng đã được ghi trên nhãn. Có thể làm đông băng cho riêng vaccin mà không cho dịch pha.

Quy chế

Vaccin sởi - quai bị - rubella kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin

Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành

Veybirol Tyrothricine

Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.

Vasopressin

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Vigamox

Không đeo kính áp tròng nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn. Phụ nữ có thai (chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ), cho con bú.

Vitreolent

Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.

Vastarel

Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.

Vigadexa

Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Ventolin Nebules

Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum

Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt

Vaccin lao

Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Vitamin D

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.

Vitamine D3 Bon

Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.

Vascam

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.

Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum

Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vaccin não mô cầu

Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.