- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vincristine Richter
Vincristine Richter
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm 1 mg: Hộp 10 lọ
Bột đông khô + 10 ống dung môi 10 ml
Độc bảng A.
Thành phần
Mỗi 1 lọ thuốc tiêm: 1mg.
Vincristine sulfate
Ống dung môi pha tiêm: Dung dịch NaCl 0,9%: 10ml.
Dược lực học
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ. Nhờ sự liên kết của thuốc với các vi cấu trúc hình ống khi gián phân, Vincristine ức chế được sự tạo thành thoi gián phân. Trong tế bào ung thư, Vincristine ức chế một cách chọn lọc cơ chế sửa đổi ADN; và bằng cách ức chế ARNpolymerase phụ thuộc ADN, Vincristine ức chế được sự tổng hợp ARN.
Chỉ định
Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms. Phần lớn các bướu rắn trưởng thành, khi phối hợp với thuốc khác kìm tế bào.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất và với các thành phần khác của chế phẩm, suy tủy, bệnh thần kinh, nhiễm vi khuẩn và virus.
Thận trọng
Nói chung, có thể dùng cho người mang thai, nhưng phải lưu { như với các thuốc kìm tế bào khác. Thầy thuốc nên cân nhắc giữa lợi và hại của việc dùng thuốc.
Trong quá trình dùng thuốc, không được cho con bú.
Có thể dùng thuốc một cách rất thận trọng khi dùng đồng thời hoặc đã dùng trước các thuốc kìm tế bào hoặc xạ trị, với người cao tuổi, trong trường hợp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và suy gan.
Nên kiểm tra công thức máu thường xuyên, nếu số lượng bạch cầu xuống dưới 3000, thì ngừng điều trị và dùng kháng sinh dự phòng.
Dùng Vincristine có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh thận acid uric cấp tính (vì thế mức acid uric trong huyết thanh nên được kiểm tra thường xuyên, cũng như nên dùng nước và các thuốc lợi tiểu đầy đủ, nên dùng chất ức chế men xanthine-oxydase (như Allopurinol). Tiêm ngoài tĩnh mạch có thể gây đau tại chỗ và hoại tử. Nên ngừng tiêm ngay lập tức, phần còn lại của liều thuốc nên tiêm vào tĩnh mạch khác. Tiêm tại chỗ hyaluronidase để giảm những khó chịu này.
Nên sử dụng phương pháp tránh thai không hormon trong thời gian điều trị.
Tương tác
Chống chỉ định phối hợp
Thuốc này cấm dùng đồng thời với các thuốc độc thần kinh (như asparaginase, isoniazide...).
Thận trọng khi phối hợp
Mitomycin-C (có thể xuất hiện khó thở cấp và co thắt phế quản).
Phenytoin (nồng độ trong huyết thanh của phenytoin có thể giảm, do đó có thể tăng nguy cơ co giật).
Tác dụng phụ
Phổ biến nhất: độc thần kinh (thể hiện rõ ràng trong các chức năng cảm giác, vận động, hoặc thần kinh thực vật, tăng acid uric huyết, bệnh thận tăng acid uric huyết, rụng tóc). Ít phổ biến hơn : độc hệ thần kinh trung ương, giảm natri huyết, hội chứng do tiết hormon kháng niệu không thích hợp, táo bón, sút cân, buồn nôn, nôn, nổi mề đay. Hiếm : giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng.
Sau khi kết hợp hóa trị liệu với Vincristine, có thể xuất hiện vô kinh và vô tinh trùng. Ngừng thuốc nếu có triệu chứng độc thần kinh.
Liều lượng, cách dùng
Thuốc này chỉ dùng tiêm tĩnh mạch (chú ý tránh tiêm ra ngoài mạch), nếu tiêm trong màng cứng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Cần đặc biệt thận trọng khi tính toán liều dùng chính xác cho từng cá thể, tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh.
Người lớn
Theo nguyên tắc, có thể dùng 1,0 - 1,4 mg (nhiều nhất là 2 mg)/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần. Tổng liều không được vượt quá 10 - 12 mg/m2 trong một đợt điều trị.
Trẻ em
Có thể dùng 1,5 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần. Thời gian điều trị là 4 - 6 tuần.
Nếu có rối loạn chức năng gan, nên dùng liều thấp hơn.
Pha hoạt chất đông khô trong lọ với ống dung môi kèm theo. Sau đó pha loãng với nước muối sinh lý, dung dịch Vincristine vừa pha này có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền dịch, trong vòng 1 phút.
Quá liều
Điều trị hỗ trợ bao gồm việc dùng thuốc chống co giật (phenobarbital), thụt rửa (để chống tắc ruột), kiểm tra thường xuyên chức năng tim mạch và kiểm soát công thức máu của người bệnh.
Bảo quản
Tránh ánh sáng, giữ trong tủ lạnh (2 – 8 độ C).
Bài viết cùng chuyên mục
Valsgim
Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Visanne: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung
Visanne (Dienogest) tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vigamox
Không đeo kính áp tròng nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn. Phụ nữ có thai (chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ), cho con bú.
Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng
Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.
Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Vancomycin
Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.
Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Visine Original
Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor
Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ
Visceralgine Forte
Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
Voluven
Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.
Ventolin Inhaler
Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.
