- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Meningococcal polysaccharide vaccine.
Loại thuốc: Vaccin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô dùng để tiêm. Vaccin sau khi hoàn nguyên là một dung dịch không màu, gần như trong suốt.
Có 2 loại vaccin thương phẩm: Vaccin nhị liên bao gồm 2 kháng nguyên polysacarid vỏ vi khuẩn thuộc nhóm A và C và loại vaccin tứ liên bao gồm 4 kháng nguyên thuộc các nhóm A, C, Y và W - 135.
Vaccin được điều chế bằng cách nuôi cấy riêng từng nhóm Neisseria meningitidis trong môi trường thích hợp không có protein để bất hoạt vi khuẩn, tách chiết kháng nguyên polysacarid bằng phương pháp kết tủa, và tinh chế kháng nguyên bằng cách loại trừ hầu hết các protein và acid nucleic.
Sau khi hoàn nguyên, một liều vaccin nhị liên chứa 50 microgam kháng nguyên polysacarid đông khô của vỏ N. meningitidis nhóm A và 50 microgam kháng nguyên của N. meningitidis nhóm C. Mỗi liều 0,5 ml vaccin tứ liên chứa 50 microgam kháng nguyên polysacarid của mỗi nhóm A, C, Y và W - 135.
Các thành phần khác: Dung dịch natri clorid đẳng trương có chứa 2,5 - 5 mg lactose là chất bảo quản.
Tác dụng
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin. Các kháng nguyên polysacarid vỏ đặc hiệu của nhóm có trong vaccin kích thích tạo kháng thể thể dịch có tác dụng diệt não mô cầu khuẩn.
Kháng thể kháng vỏ tạo ra do vaccin polysacarid não mô cầu thường xuất hiện trong huyết thanh trong vòng 7 ngày, đạt đỉnh cao trong vòng 14 ngày. Chưa biết nồng độ kháng thể kháng vỏ trong huyết thanh cần thiết để bảo vệ chống N. meningitidis thuộc nhóm huyết thanh A, C, Y và W - 135; tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá bệnh não mô cầu nhóm A và C chứng tỏ nồng độ kháng thể 2 microgam/ml hoặc lớn hơn có thể phòng được bệnh.
Thời gian duy trì miễn dịch: Nhiều nghiên cứu về sử dụng vaccin nhị liên chỉ ra rằng hàm lượng kháng thể sẽ tồn lưu trong 3 năm sau khi tiêm vaccin ở 67% trẻ em trên 4 tuổi, và chỉ còn ở dưới 10% trẻ em dưới 4 tuổi. Thời gian duy trì miễn dịch sau khi tiêm liều đơn vaccin polysacarid não mô cầu loại tứ liên bao gồm 4 nhóm A, C, Y, và W - 135 còn chưa được rõ. Kháng thể diệt khuẩn tạo ra do đáp ứng với kháng nguyên polysacarid vỏ nhóm A, C, Y và W - 135 của não mô cầu giảm nhiều trong vòng 2 - 3 năm đầu sau khi tiêm. Tuy nhiên có biến thiên lớn giữa các cá thể, và kháng thể giảm ở trẻ nhỏ nhanh hơn ở người lớn. Ở trẻ lớn và người lớn, hàm lượng kháng thể kháng vỏ có thể tồn tại ở một số mức độ trong 3 - 5 năm hoặc hơn.
Ðáp ứng tăng cường đối với các liều thứ hai của vaccin polysacarid não mô cầu nhìn chung còn thấp và không tiên đoán được.
Chỉ định
Tạo miễn dịch cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên đang sống trong các vùng có bệnh lưu hành hay có dịch được xác định trong một quần thể sống tập trung như quan hệ xóm giềng, trường học, khu nội trú hoặc các vùng giáp ranh khác. Tùy thuộc nhóm huyết thanh của chủng vi khuẩn gây bệnh đang lưu hành mà chọn vaccin có kháng nguyên thuộc nhóm huyết thanh phù hợp.
Dùng cho những người đặc biệt có nguy cơ lây nhiễm cao, kể cả những người bị thiếu hụt bổ thể của thành phần cuối hoặc những đối tượng bị thiếu lách chức năng hay do cắt lách.
Cho những khách đi du lịch tại một vùng được coi là có bệnh não mô cầu lưu hành hoặc đang có dịch.
Vaccin cũng được dùng cho những người trong cùng gia đình hoặc những ai đã tiếp xúc với người mắc bệnh não mô cầu, kết hợp thêm kháng sinh dự phòng thích hợp, cũng như dùng cho các nhân viên y tế và phòng thí nghiệm có nguy cơ lây nhiễm bệnh não mô cầu.
Chống chỉ định
Trẻ em dưới 2 tuổi, do chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả của vaccin.
Người dị ứng với vaccin, nhạy cảm với thimerosal hay bất cứ một thành phần nào khác có trong vaccin; phụ nữ mang thai.
Tạm ngừng tiêm vaccin khi đang bị nhiễm khuẩn cấp tính (trừ các bệnh nhẹ như nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên (có hoặc không có sốt nhẹ) hoặc ỉa chảy nhẹ).
Thận trọng
Người bệnh bị cắt lách sau khi bị chấn thương hoặc bị các khối u không thuộc hệ lympho đáp ứng tốt với vaccin; những người không còn lách, có các u lympho và đang dùng hóa trị liệu hoặc chiếu tia sẽ có đáp ứng miễn dịch kém.
Thời kỳ mang thai
Khi dùng cho phụ nữ mang thai, chưa rõ vaccin có gây độc cho bào thai hay không. Trong khi còn chưa có số liệu về tính an toàn của vaccin tứ liên hiện có đối với phụ nữ mang thai thì vaccin nhị liên đã được tiêm cho phụ nữ mang thai và đã không gây ra bất cứ một tác dụng phụ nào rõ rệt cho thai nhi. Cũng không có bằng chứng nào về việc tiêm phòng vaccin nhị liên có chứa 2 loại kháng nguyên polysacarid A và C cho phụ nữ mang thai đã gây ra bất cứ một tác dụng nào đối với đáp ứng kháng thể ở đứa trẻ sau này được tiêm phòng vaccin polysacarid não mô cầu.
Nhà sản xuất khuyến cáo không được dùng vaccin tứ liên gồm 4 nhóm huyết thanh A, C, Y và W - 135 cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, vì thiếu thông tin về tính an toàn và lợi ích của vaccin đối với người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ các kháng nguyên polysacarid của vaccin tứ liên A, C, Y và W - 135 hoặc các kháng thể kháng vỏ của chúng có vào trong sữa hay không.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ðau, ban đỏ, rắn cục tại chỗ tiêm, thường chỉ kéo dài 1 - 2 ngày.
Nhức đầu, mệt mỏi, sốt, khó ở, ngủ lịm, rét run, ngoại ban, sổ mũi và rối loạn tiêu hóa. Chúng thường kéo dài 1 - 3 ngày.
Hiếm gặp
Vô cảm hoặc dị cảm, co giật.
Mày đay, ngoại ban, ngứa, co thắt phế quản, phù mặt. Thường xảy ra 1 giờ sau khi tiêm.
Phản ứng phản vệ rất hiếm.
Cách dùng
Vaccin (tứ liên hoặc nhị liên) chỉ được tiêm dưới da. Vaccin chỉ được pha với dung môi hòa tan do nhà sản xuất cung cấp (nước cất pha tiêm kìm khuẩn bằng thimerosal). Thể tích dung môi ghi trên nhãn được hút vào bơm tiêm và từ từ bơm vào lọ 1, 10 hoặc 50 liều vaccin để có một dung dịch chứa 50 microgam mỗi kháng nguyên polysacarid vỏ thuộc nhóm đặc hiệu trong 0,5 ml. Phải lắc kỹ để hòa tan hoàn toàn thành một dung dịch trong, không màu.
Với người lớn và trẻ lớn, nên tiêm dưới da ở vùng cơ delta và với trẻ nhỏ thì nên tiêm vào đùi. Phải bảo đảm không tiêm vào mạch máu.
Liều lượng
Tiêm phòng ban đầu cho người lớn và trẻ từ 2 tuổi trở lên: 1 liều duy nhất 0,5 ml.
Trong trường hợp có nguy cơ lây nhiễm cao (tiếp xúc với người bị bệnh não mô cầu, đi đến vùng có bệnh lưu hành hoặc đang có dịch não mô cầu) thì có thể tiêm phòng vaccin não mô cầu nhị liên (A + C) hoặc tứ liên (A+C+Y+W - 135) để bảo vệ ngắn hạn cho trẻ em từ 3 đến 23 tháng tuổi. Nếu dùng vaccin tứ liên cho trẻ 3 - 18 tháng tuổi thì tiêm 2 liều, cách nhau 3 tháng.
Tái chủng: Có thể cần thiết đối với người tiếp tục có nguy cơ cao lây nhiễm não mô cầu khuẩn: Ðối với trẻ dưới 4 tuổi, cần tái chủng 2 - 3 năm sau lần tiêm ban đầu. Tuy chưa xác định được sự cần thiết tái chủng cho người lớn hoặc trẻ lớn, nếu họ tiếp tục có nguy cơ cao, có thể tái chủng, cứ 3 - 5 năm/lần.
Tương tác
Vaccin não mô cầu có thể dùng đồng thời với các vaccin khác nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau. Có một vài chứng cứ phối hợp vaccin virus sởi sống với vaccin nhị liên não mô cầu trong cùng 1 bơm tiêm trước khi tiêm đã làm giảm đáp ứng vaccin sởi ở một số người tiêm phòng.
Với các thuốc ức chế miễn dịch: Những người đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch (chẳng hạn như corticotropin, corticosteroid, các thuốc alkyl hóa, thuốc kháng chuyển hóa, chiếu tia xạ) có thể không có đáp ứng miễn dịch đầy đủ đối với vaccin tứ liên não mô cầu. Nên tiêm vaccin 2 tuần trước khi bắt đầu liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc phải hoãn lại ít nhất 3 tháng sau khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.
Bảo quản
Vaccin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ + 2 đến + 8 độ C. Không được đông băng.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.
Voluven
Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.
Vaxem Hib
Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.
Ventolin Nebules
Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
V. Rohto
Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.
Votrient: thuốc điều trị ung thư
Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V
V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.
Vaccin giải độc tố bạch hầu
Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vitabact
Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ: Picloxydine dichlorhydrate 5mg.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Vaccin viêm gan B
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.
Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.
Vaccin sởi
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Vasopressin
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Vincristine Richter
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.
Vancocin CP
Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Vitamin D và các thuốc tương tự
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương
Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200
Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian
