Vaccin sốt vàng

2011-06-22 11:20 AM

Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Vaccinum febris flavae.

Loại thuốc: Vaccin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: Vaccin phòng bệnh sốt vàng là chế phẩm đông khô, giảm độc lực của chủng 17D của virus bệnh sốt vàng sống. Vaccin được điều chế bằng cách nuôi cấy virus sốt vàng sống, chủng 17D trong bào thai gà. Cứ 0,5 ml vaccin sốt vàng chứa không dưới 2000 đơn vị LD50 của chuột.

Vaccin không chứa huyết thanh người, chất bảo quản hoặc chất kháng khuẩn; vaccin không bị nhiễm virus bạch cầu chim. Sau khi được hồi nguyên bằng dung dịch natri clorid 0,9%, vaccin có màu vàng cam nhạt và hơi đục.

Tác dụng

Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao. Miễn dịch, nhìn chung được hình thành trong vòng 7 - 10 ngày sau khi tiêm dưới da một liều đơn vaccin sốt vàng và duy trì được ít nhất là 30 - 35 năm, có thể suốt đời.

Chỉ định

Tạo miễn dịch chủ động chống lại bệnh sốt vàng, chủ yếu dùng cho du khách hay những người sống trong những vùng có bệnh sốt vàng lưu hành. Tổ chức y tế thế giới đòi hỏi cứ 10 năm phải tái chủng vaccin sốt vàng để duy trì giấy chứng nhận tiêm chủng của du khách.

Chống chỉ định

Vaccin phòng bệnh sốt vàng chống chỉ định đối với người có nhạy cảm với protein của trứng hoặc của bào thai gà. Với người đã có tiền sử nhạy cảm với protein này, cần thực hiện test trong da bằng cách tiêm trong da 0,02 - 0,03 ml vaccin sốt vàng. Vaccin này chống chỉ định đối với người có phản ứng test trong da dương tính.

Không được dùng vaccin khi ốm nặng có sốt để tránh lẫn lộn giữa biểu hiện của bệnh và tác dụng không mong muốn có thể có của vaccin. Ốm nhẹ (không sốt hoặc sốt nhẹ) hoặc ỉa chảy, vẫn có thể tiêm phòng.

Chống chỉ định dùng vaccin sốt vàng đối với người mắc các bệnh trầm trọng như bệnh bạch cầu, u lympho, u ác tính thể lan tỏa, thiếu hụt gamma globulin, suy giảm miễn dịch thứ phát do AIDS hay các biểu hiện khác của nhiễm HIV, hoặc những người đang dùng các loại thuốc giảm miễn dịch (corticos-teroid, chiếu xạ, một vài thuốc chống ung thư). Do các cơ chế phòng vệ bị suy giảm hoặc ức chế, việc dùng các vaccin sống bao gồm vaccin sốt vàng có thể làm tăng cường sự sao chép của virus vaccin và/hoặc làm giảm sự đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với bệnh sốt vàng.

Vaccin sốt vàng chống chỉ định đối với trẻ em dưới 4 tháng tuổi (nguy cơ viêm não). Trẻ em từ 4 - 6 tháng tuổi, chỉ tiêm phòng trong điều kiện rất đặc biệt (nguy cơ nhiễm bệnh cao). Trẻ từ 6 - 9 tháng tuổi chỉ tiêm phòng khi đi vào vùng đang lưu hành dịch bệnh.

Thận trọng

Không tiêm vaccin cho người bị suy giảm miễn dịch hay người đang dùng các loại thuốc giảm miễn dịch và xạ trị. Ðối với người có tiền sử dị ứng với trứng mà bắt buộc phải dùng vaccin, thì nên chuẩn bị sẵn adrenalin. Tránh sử dụng vaccin cho trẻ em 4 - 9 tháng tuổi và người mang thai, trừ phi họ bắt buộc phải đi đến những vùng có nguy cơ lây nhiễm cao.

Thời kỳ mang thai

Chưa có công trình nghiên cứu nào về sự sinh sản ở động vật khi sử dụng vaccin sốt vàng. Còn chưa rõ là vaccin có gây tổn hại đối với bào thai khi dùng cho người mang thai hay không. Chỉ nên dùng vaccin sốt vàng cho người mang thai khi thật cần. Người mang thai nên cố gắng trì hoãn các chuyến đi tới các vùng có nguy cơ thực sự đối với căn bệnh này cho tới khi sinh đẻ xong. Nếu như phải dùng vaccin sốt vàng cho phụ nữ mang thai thì tiêm vaccin vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ hạn chế tới mức tối thiểu sinh quái thai.

Thời kỳ cho con bú

Do vaccin sốt vàng không phân bố vào sữa nên những bà mẹ đang cho con bú có thể dùng được, không có chống chỉ định đối với đối tượng này.

Tác dụng phụ

Nhìn chung, các tác dụng không mong muốn của vaccin sốt vàng là nhẹ và ít gặp, nếu có thì thường xảy ra vào khoảng 5 - 14 ngày sau khi tiêm vaccin. Hơi sốt, đau đầu nhẹ, đau cơ, khó chịu, hoặc các triệu chứng nhẹ khác, thường gặp ở khoảng 2 - 10% số người được tiêm vaccin.

Bệnh viêm não được xem là rất hiếm gặp sau khi tiêm vaccin sốt vàng và nếu có thì thường ở các trẻ em dưới 9 tháng tuổi. Mặc dầu nguy cơ gây viêm não sau khi tiêm vaccin sốt vàng còn chưa được xác định rõ ràng, nhưng hình như là có liên quan đến lứa tuổi. Trong hầu hết các trường hợp đã được thông báo, thì tai biến viêm não thường không nặng và đều phục hồi mà không để lại di chứng. Tuy nhiên, đã có một trường hợp tử vong ở 1 trẻ 3 tuổi. Cho đến nay, trong hơn 34 triệu liều vaccin sốt vàng đã được dùng tại Hoa kỳ thì mới chỉ xảy ra 2 ca viêm não, tạm thời là có liên quan đến tiêm vaccin.

Tai biến nhiễm virus máu do virus có trong vaccin có thể xảy ra sau khi tiêm vaccin sốt vàng 3 - 9 ngày.

Sốc phản vệ, hoặc các phản ứng mẫn cảm tức thì như phát ban, nổi mày đay và/hoặc hen suyễn có thể xảy ra nhưng hiếm (tỷ lệ dưới 1 phần triệu) sau khi tiêm vaccin sốt vàng và chủ yếu xảy ra ở những người có tiền sử dị ứng với trứng. Cần chuẩn bị sẵn adrenalin trước khi tiêm vaccin sốt vàng để kịp thời xử trí nếu như có xảy ra sốc phản vệ.

Liều lượng và cách dùng

Vaccin được tiêm dưới da. Chỉ pha vaccin sốt vàng với dung dịch pha loãng kèm theo do nhà sản xuất cung cấp (dung dịch natri clorid 0,9% không có chất bảo quản).

Liều thông thường cho người lớn và trẻ em là liều đơn 0,5 ml. Mặc dầu khả năng miễn dịch của vaccin có thể tồn tại lâu dài, nhưng theo quy định quốc tế về tiêm chủng vaccin sốt vàng hiện nay, thì phải tiêm nhắc lại 0,5 ml, 10 năm một lần.

Tương tác

Với các vaccin khác

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đáp ứng miễn dịch đối với vaccin sốt vàng không bị ức chế khi dùng các vaccin khác đồng thời hoặc dùng cách nhau từ một vài ngày tới một tháng. Các loại vaccin như vaccin sởi, vaccin thủy đậu và vaccin sốt vàng đã được dùng phối hợp với nhau mà vẫn đảm bảo hiệu quả của từng loại. Vaccin BCG và vaccin sốt vàng đã được dùng đồng thời mà không ảnh hưởng đến nhau.Vaccin viêm gan virus B loại bất hoạt có thể được dùng một cách an toàn cùng với vaccin sốt vàng. Hiện tại chưa có thông tin về khả năng tương tác của vaccin sốt vàng với các loại vaccin khác, như vaccin thương hàn, vaccin phó thương hàn, vaccin dịch hạch, vaccin dại hoặc vaccin viêm não Nhật Bản. Dùng đồng thời vaccin sốt vàng và vaccin tả đã được thông báo là có ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng miễn dịch của mỗi loại.

Với globulin miễn dịch

Nhà sản xuất thông báo rằng nếu đã dùng globulin miễn dịch thì nên 2 tháng sau đó mới được tiêm vaccin sốt vàng; tuy nhiên, các dẫn liệu đã chỉ ra rằng globulin miễn dịch không ảnh hưởng gì tới khả năng đáp ứng miễn dịch của vaccin, vì thế vaccin có thể được dùng đồng thời và vào bất kỳ thời điểm nào, trước hoặc sau khi dùng globulin miễn dịch.

Với các thuốc giảm miễn dịch

Vì cơ chế phòng vệ bình thường bị ức chế, sử dụng các thuốc giảm miễn dịch đồng thời với vaccin phòng bệnh sốt vàng có thể tăng cường sự sao chép của virus vaccin, tăng tác dụng phụ của virus vaccin và/hoặc làm giảm đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với vaccin phòng bệnh sốt vàng. Nên hoãn việc tiêm vaccin cho đến khi nào ngừng điều trị các loại thuốc nói trên.

Ðối với truyền máu

Với những người đang được truyền máu hay truyền huyết tương, việc tiêm vaccin sốt vàng nên được hoãn lại 2 tháng sau truyền máu.

Ðối với cloroquin

Mặc dầu cloroquin có tác dụng ức chế việc sao chép của virus in vitro, nhưng loại thuốc này không có ảnh hưởng xấu tới đáp ứng miễn dịch của vaccin sốt vàng ở những người đang được uống để phòng bệnh sốt rét.

Bảo quản

Bột đông khô của vaccin sốt vàng có khả năng chịu nhiệt rất kém nên nhất thiết phải bảo quản ở nhiệt độ thấp, giữa – 30 đến 5 độ C, tốt nhất là dưới 0 độ C. Khi chuyên chở, bột vaccin phải được đóng gói trong các hộp có chứa carbon dioxyd rắn (dưới dạng băng khô) hoặc trong tủ lạnh và các dụng cụ làm lạnh khác để luôn đảm bảo nhiệt độ dưới 0 độ C. Sau khi pha, dung dịch vaccin sốt vàng cần được lưu giữ ở điều kiện nhiệt độ từ 5 – 10 độ C và dùng trong vòng 1 giờ.

Quy chế

Vaccin sốt vàng kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Vitamin D và các thuốc tương tự

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Voltaren Emulgel

Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.

Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum

Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Viartril S

Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.

Ventolin Inhaler

Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Vergeturine

Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.

Vitabact

Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ:  Picloxydine dichlorhydrate 5mg. 

Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.

Ventolin Expectorant

Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.

Vaccin não mô cầu

Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.

Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà

Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.

Ventolin

Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.

Vaxem Hib

Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Vaccin sởi

Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.

Vastarel

Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.

Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V

V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Vaccin lao

Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.

Verospiron

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

Volmax

Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.