Triệu chứng học tuyến thượng thận

2011-10-18 01:11 PM

Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tuyến thượng thận nằm trong ổ bụng, sau màng bụng, nằm rất cao, rất sâu và ở phía trong. Là những tuyến bé, bẹt cao 2 - 5cm rộng 3 - 5 cm, nặng khoảng 6g.

Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.

Do đó, trước khi vào biểu hiện bệnh lý, cần biết sinh lý bình thường của tuyến.

Sinh lý vỏ thượng thận

Gồm 3 nhóm chính:

Nhóm điện giải. Có tác dụng giữ muối (ClNa) và thải trừ K. Chất chủ yếu trong nhóm này androteron và cocticosteron.Hocmon này tiết ra dưới sự kích thích của  hạ khâu não, nhưng phụ thuộc vào máu tuần hoàn. Khối lượng máu tuần hoàn tăng, sẽ làm giảm sự  bài tiết andosteron và ngược lại.

Nhóm điều chỉnh đường. Chất chủ yếu trong nhóm này là hydrococtizon. Các tác dụng:

Kích thích quá trình biến glycogen thành glucoza.

Tăng dự trữ mỡ.

Chống viêm

Giữ muối (ClNa).

Sự tiết ra hydrococtizon phụ thuộc chặt chẽ vào tuyến yên do một chất trung gian là A.C.T.H.  Tỷ lệ A.C.T.H cao sẽ gây tiết nhiều hy rococtizon, đậm độ hydrococtizon tăng sẽ kìm hãm trở lại làm tuyến yên tiết ra ít A.C.T.H.

Nhóm kích tố sinh dục. Chất chủ yếu trong nhóm này là androgen. Adrogen của thượng thận, chủ yếu là dehydroandrosteron. Ở đàn ông Adrogen này gồm 2/3 là của tuyến thượng thận, 1/3 là của tinh hoàn. Ở đàn bà, adrogen hoàn toàn là do thượng thận tiết ra.

Adrogen bài tiết ra nước tiểu dưới dạng 17 xetosteroit.

Sinh lý tuỷ thượng thận

Tuỷ thượng thận tiết ra hai hocmon cường giao cảm: Đó là andrenalin và noadrenalin. Chúng có tác dụng.

Ở hệ tuần hoàn: Làm co thắt mạch trên toàn bộ hệ thống mạch, gây  tăng huyết áp.

Ở bộ máy hô hấp: Làm giãn phế quản, giảm biên độ và tần số thở.

Điều hoà chuyển hoá đường: Làm tăng glucoza máu bằng cách tăng quá trình chuyễn hoá glycogen thành glucoza.

Hội chứng tuyến thượng thận

Qua trên, chúng ta thấy vỏ và tuỷ thượng thận có nhiều chức năng sinh lý  khác hẳn nhau. Khi cường tuyến hay suy tuyến sẽ gây ra những bệnh cảnh lâm sàng và  những rối loạn sinh hoá riêng biệt.

Có thể  sắp xếp các hội chứng tuyến thượng thận vào một bảng sau đây.

Bộ phận

Suy

Cường

Vỏ

Addison

- Cường vỏ thượng thận loại chuyển hoá: bệnh Cushing. Cường adosteron: bệnh Conn.

- Cường hocmon  sinh dục nam của vỏ thượng thận (hypercorlicisme androénique).

Tủy

Không có

Phrocromocytom.

Suy vỏ thượng thận kinh điển: Bệnh Addison

Có 4 triệu chứng chính:

Da xạm đen: giống màu chì, da thường thâm ở các vùng:

Lúc bình thường da đã thâm (như đầu vú, bẹn).

Chỗ da không được che kín.

Nơi da thường bị cọ xát (cùi tay, đầu gối, vai, nơi cọ xát, dải rút và thắt lưng).

Niêm mạc cũng bị xám đen (niêm mạc môi, lưỡi).

Mệt nhọc: Cơ lực giảm đi nhanh chóng. Dùng lực kế để thử cơ lực người bệnh bóp lần đầu, sức bóp có thể bình thường, các lần bóp kế tiếp, sức bóp giảm đi nhanh. Khi làm việc, người bệnh chóng bị mệt mỏi, sự mệt mỏi tăng lên trong đợt tiến triển.

Huyết áp hạ: Hạ cả số tối đa và tối thiểu, nhất là trong đợt tiến triển. Người bệnh bị nhức đầu hoa mắt, có xu hướng thỉu đi.

Gầy, sút nhanh: Trong vài tháng có thể sút 3-4 kg

Cường vỏ thượng thận

Cường vỏ thượng thận loại chuyển hoá: Bệnh Cushing. Bệnh Cushing do cường tế bào ưa Bazơ của thuỳ trước tuyến yên kích thích vỏ thượng thận và hội chứng Cushing do u vỏ thượng thận. Bệnh hay hội chứng đều có triệu chứng giống nhau. Triệu chứng nổi bật nhất là sự biến dạng của người bệnh, người bệnh trở nên béo một cách đặc biệt.

Mặt béo tròn, húp cả mắt, má phình, cằm đôi, cổ cũng béo tròn. Thân cũng béo, bụng to phệ, vú to, lưng có từng cục mỡ.

Trong khi đó, trái lại các chi trên và chi dưới nhỏ đi, gầy khẳng khiu.

Da mặt đỏ hồng, hơi tím ở má, nhưng đặc biệt là các nếp răn dài, đỏ thẫm hơn da bình thường, các nếp răn dài này thường  thấy ở bụng dưới, lưng, vú.

Xuất hiện những nếp rạn da ở hai bên bẹn và dưới vú.

Lông mọc nhiều, ngay cả nơi không có nay cũng thấy như: Đàn bà mọc râu mép như đàn ông.

Huyết áp tăng cao: Số tối đa có thể tới  5-20cmHg, tối thiểu từ 10-14cm Hg.

Mệt nhọc, làm người bệnh không muốn vận động.

Rối loạn tình dục: Đàn ông có thể liệt dương, đàn bà mất kinh.

Cường Adrosteron tiên phát: Bệnh Conn.

Tăng huyết áp thường xuyên, cả tối đa lẫn tối thiểu.

Cơn kiểu Têtani: Cơn xảy ra từng đợt.

Rối loạn cơ, cơn mệt mỏi cơ, có khi gây bại liệt, có khi bị liệt kiểu liệt chu kỳ gia đình. Cơn liệt kéo dài một giờ, một vài ngày và khỏi  không để lại triệu chứng.

Hội chứng uống nhiều, đái nhiều: Tỷ trọng nước tiểu  khoảng 1,01 cho tính chất thuỳ  sau tuyến yên không có tác dụng.

Cường kích tố sinh dục nam. Bệnh cảnh lâm sàng tuỳ theo giới, tuỳ theo tuổi lúc người bệnh bắt đầu bị, tuỳ theo sự bất thường nhiều hay ít hocmon. Tuy nhiên ta có thể  gặp mấy triệu chứng sau:

Triệu chứng rậm lông (Hirsulisme): Là yếu tố thường thấy nhất, lông mọc nhiều ở 4 chi, xung quanh núm vú, vùng xương vệ, cằm, môi trên và má.

Thay đổi tính chất sinh dục: Nam hoá ở phụ nữ có khi bộ máy sinh dục nữ phì đại làm cho nhìn giống như bộ phận sinh dục của trẻ sơ sinh nam và tinh hoàn ẩn (cryprochide), và lỗ đái ở thấp.

Ở con trai: Bệnh cảnh của chứng sinh dục tảo pháp (macrogênito-somie).

Cường tuỷ thượng thận: Bệnh Pheocromoxytom

Triệu chứng chủ yếu là tăng huyết áp. Có thể thấy hai loại triệu chứng:

Cơn kịch phát: Xảy ra do người bệnh làm gắng sức. Kéo dài từ một vài phút đến một vài giờ. Người ta quan sát thấy:

Người bệnh xanh nhợt: Ra mồ hôi, buồn nôn và nôn mửa, nước bọt tiết nhiều.

Người bệnh có cảm giác ù tai: Kiến bò các đầu chi, các bắp thịt bị chuột rút, mờ mắt, mất tiếng, xuất hiện cơn co giật hoặc liệt thoáng qua.

Thường thấy trống ngực đánh mạnh: Huyết áp tăng cao và nhanh, nhất là huyết áp tối thiểu. Cơn huyết áp cao có thể gây ra phù phổi  chảy máu não hoặc màng não.

Các triệu chứng thường xuyên. Giữa các kịch phát, có thể thấy:

Thỉnh thoảng có sốt nhẹ: Chuyển hoá cơ bản tăng nhẹ từ +20  đến +30%.

Tăng huyếp thường xuyên.

Cho đến nay chưa thấy ai nói tới suy tuỷ thượng thận cả.

Với các triệu chứng lâm sàng đó, ta chỉ có thể hướng tới một bệnh nào đó, muốn chắc chắn cần phải tiến hành các phương pháp  thăm dò tuyến.

Thăm dò về hình thể

Chụp thận và thượng thận không thuốc cản quang. để phát hiện các nốt vôi hoá: có thể gặp trong bệnh Addison do lao thượng thận gây nên. Trong trường hợp u tuyến thượng thận, cũng có thể thấy sơ bộ hình u đó.

Bơm hơi sau màng bụng, rồi chụp cắt lớp thận và thượng thận để xác định vị trí, kích thước khối u thượng thận.

Chụp thận đường tĩnh mạch (UIV) xác định thêm vị trí khối u và ảnh hưởng của nó tới đài, bể thận.

Chụp động mạch thận và thượng thận: hình ảnh thuốc phân bố trong mạch máu giúp ta xác định rõ vị trí, kích thước, khốiu thượng thận. Vì thường khối u không để cho thuốc vào đó. Đồng thời phát hiện những hạch giao cảm sát thận và động  mạch chủ (u những  hạch này gây nên bệnh pheocromoxytom).

Thăm dò chức năng

Các phương pháp thăm dò chức năng thượng thận có rất nhiều và phức tạp. Ở đây chỉ nói tới các phương pháp chính:

Định lượng một số chất trong thể dịch:

Natri máu: Bình thường từ 133 - 142 mEq%0; Giảm trong suy vỏ thượng thận. Tăng trong cường vỏ thượng thận.

Clo máu: Bình thường từ 103 - 108 mEq%0.  Giảm trong suy vỏ thượng thận. Tăng trong cường vỏ thượng thận.

Glucoza máu: Bình thường từ 0,8 - 12%0. Giảm trong suy vỏ thượng thận. Tăng trong cường vỏ thượng thận.

Kali máu: Bình thường từ  4 - 5 mEq%0. Giảm trong cường vỏ thượng thận. Tăng trong suy vỏ thượng thận.

Dự trữ kiềm: Bình thường 60 thể tích  CO2. Tăng trong bệnh Conn và bệnh Cushing.

Định lượng một số Hocmon trong nước tiểu 24 giờ:

17 Xetostroit: Bình thường ở nam: 13mg ±  3; Bình thường ở nữ: 8 mg ± 2.

17 Hydroxycocticosteroit: Bình thường ở nam: 5mg ±  2. Bình thường ở nữ: 4mg ±  1,5.

Andosteron: Bình thường từ 4 - 10 mg ±  20%.

Cả ba chất trên đều hạ trong suy vỏ thượng thận và tăng trong cường vỏ thượng thận.

Andrenalin: Bình thường 1mg/ nước tiểu 24 giờ.

Noadrenalin: Bình thường 20 mg/nước tiểu 24 giờ.

Trong bệnh  pheocromoxytom(u tuỷ thượng thận),  số lượng a renalin và noa renalin tăng lên rất cao từ 10-100 lần hơn bình thường.

Thử nghiệm với regitin:

Tiêm 5mg regitin là chất nghẽn adrenegic sẽ dẫn đến hạ nhanh chóng huyết áp động mạch, huyết áp tối đa hạ khoảng 30mmHg, huyết áp tối thiểu hạ khoảng 25mmHg.

Thử nghiệm này âm tính trong bệnh pheocromoxytom.

Nghiệm pháp Thorn:

 Gọi là nghiệm pháp kích thích vỏ thượng thận.

Nguyên tắc: Hocmon vỏ thượng thận có tính chất làm hạ bạch cầu ưa axit và tế bào limphô trong máu. Tiêm A.C.T.H cho người bình thường gây trong những giờ sau đó, ha trên 50% số lượng bạch cầu ưa axit.

Thủ thuật: Có hai cách: nghiệm pháp 4 giờ (hay nghiệm pháp nhanh): kết quả không chắc chắn lắm. Nghiệm pháp 24 giờ, kết quả chắc chắn hơn. Ở đây trình bày nghiệm pháp 24 giờ:

Định lượng 17 xetosteroit và 17 hy roxycocticosteroit trong nước tiểu 24 giờ.

Sáng hôm sau, lúc đói, bắt đầu làm nghiệm pháp, đếm số lượng tuyệt đối bạch cầu ưa axit (bình thường 100 -300 trong 1 mm3).

Rồi nhỏ giọt tĩnh mạch chậm (trong 8 giờ) 25mg A.C.T.H pha trong 500ml  dung dịch mặn ClNa 9%0 (tránh dùng loại đường).

Sau khi dùng hết thuốc, đếm lại bạch cầu ưa axit.

Lấy nước tiểu 24 giờ  hôm sau để  định lượng  lại 17 xetosteroit và 17 hydrixycocticosteroit.

Đánh giá kết quả:

Bình thường tế bào ưa axit giảm từ 70 -90% sau khi truyền hết thuốc. Loại ra nước tiểu 17 xetosteroit  tăng 50 -100 %0, 17 hy rixycocticosteroit tăng 200- 400%.

Trong bệnh Addison tế  bào ưa axit  và các chất steroi trong nước tiểu không thay đổi.

Bài viết cùng chuyên mục

Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường

Ở người khoẻ mạnh, có thể dự đoán hình dạng sóng của tĩnh mạch cảnh khi đặt catheter tim. Mỗi phần phản ánh cho sự thay đổi ở tâm nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh.

Tiếng gõ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dòng máu chảy bị chậm đột ngột vào tâm thất đầu thì tâm trương tạo ra tiếng động, xảy ra do tâm thất không giãn được vì bị màng ngoài tim co thắt chặn lại.

Phì đại lưỡi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có vài nhận xét dựa trên bằng chứng về giá trị của phì đại lưỡi. Tuy nhiên, nếu nó xuất hiện, đó hầu như là bệnh lý và cần phải tìm hiểu nguyên nhân.

Đau xương: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đau xương mới xuất hiện là một dấu hiệu quan trọng cần chú ý ở cả bệnh nhân nghi ngờ ung thư và những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư.

Đau bụng

Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.

Viêm ngón: tại sao và cơ chế hình thành

Có thể đây là do sự xâm nhập của các yếu tố miễn dịch và cytokines liên quan đến các bệnh lý cột sống, giả thuyết khác cho rằng viêm điểm bám gân là tổn thương chính trong các bệnh lý cột sống và viêm bao khớp là do cytokines xâm nhập vào bao gân.

Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.

Hội chứng rối loạn cảm giác

Nơron cảm giác ngoại vi nằm ở hạch gai gian đốt sống, sợi trục của nó tạo thành những sợi cảm giác của dây thần kinh ngoại vi, nhận cảm giác dẫn truyền vào rễ sau.

Sự thuận tay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong các bệnh nhân có triệu chứng bán cầu não ưu thế hay không ưu thế, tay thuận có giá trị xác định. Bên tay thuận có tương quan với bên bán cầu não ưu thế và vì vậy có giá trị định khu.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van hai lá

Đặc điểm của âm thổi hở van hai lá có ý nghĩa tương đối trong việc phát hiện hở van hai lá với độ nhạy là 56–75%, độ đặc hiệu 89–93% và LR 5.4. Tuy nhiên, nó không tương quan với độ nặng của hở van.

Dấu hiệu Babinski: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu Babinski là dấu hiệu của neuron vận động trên. Nó có thể không xuất hiện trong giai đoạn tối cấp sau loạn chức năng neuron vận động trên.

Cách khám lâm sàng hệ hô hấp

Khám lâm sàng bộ máy hô hấp là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá sự hoạt động của hô hấp, Qua lâm sàng, ta có thể phát hiện được nhiều trường hợp bệnh lý.

Teo cơ do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy quá trình xâm nhập của viêm, globulin miễn dịch và bổ thể và các mạch máu nhỏ, gợi ý rằng viêm mao mạch qua trung gian miễn dịch có thể là nguyên nhân.

Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác

Cơ chế của hầu hết nguyên nhân gây song a đại bác là do sự chênh lệch về thời gian tâm thu giữa nhĩ và thất, hậu quả là tâm nhĩ co trong khi van ba lá đang đóng.

Vệt giả mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Vệt giả mạch là của những vết rạn nhỏ mỏng manh hoặc sự vôi hóa ở màng Bruch. Cơ chế rõ ràng cho những bất thường ở màng Bruch chưa được xác minh.

Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành

Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.

Phản xạ cằm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phản xạ cằm tăng là triệu chứng của tổn thương neuron vận động trên hai bên, phía trên cầu não. Mất chi phổi thần kinh trên nhân vận động thần kinh sinh ba làm tăng tính nhạy cảm của các neuron vận động alpha chi phối cho cơ nhai.

Sốt do ung thư: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tế bào ung thư giải phóng các cytokine gây sốt. Các chất hoại tử u cũng giải phóng TNF và các chất gây sốt khác. Tủy xương hoại tử giải phóng các chất độc và cytokin phá hủy tế bào.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch phổi

Âm thổi hở van động mạch phổi gây ra do lá van động mạch phổi bị mất chức năng cho phép máu lưu thông ngược từ động mạch phổi vào tâm thất phải trong kì tâm trương.

Chẩn đoán hạch to

Thường  mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằng  những hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm rõ ràng về những bệnh của hệ thống này.

Ho: triệu chứng cơ năng hô hấp

Ho là phản xạ của cơ quan hô hấp, các thụ cảm thể gây ho bị kích thích, đây là phản xạ tích cực nhằm loại khỏi đường thở các chất tiết ra và vật lạ

Móng lõm hình thìa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Móng lõm hình thìa có liên quan đến mềm giường và chất nền móng tay, nhưng chưa giải thích rõ ràng sự lên quan này. Có ít bằng chứng chứng minh móng lõm hình thìa là một dấu hiệu trong thiếu máu thiếu sắt.

Bập bềnh thận: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Không có bằng chứng về giá trị của nghiệm pháp bập bềnh thận. Trên thực tế, cảm nhận này thường không rõ ràng, do vậy nên kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác.

Ban cánh bướm gò má: tại sao và cơ chế hình thành

Khi hệ thống miễn dịch phản ứng thiệt hại từ tia UV, viêm tự miễn có thể xảy ra ở khu vực đó. Tại sao nó thường có hình dạng của một con bướm vẫn chưa rõ ràng.

Thất ngôn toàn thể: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thất ngôn toàn thể là dấu hiệu định khu bán cầu ưu thế và có liên quan đến một số thiếu hụt về cảm giác và vận động. Bệnh nhân thất ngôn toàn thể mà không liệt nửa người nhiều khả năng có thể hồi phục chức năng và vận động tốt.