- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Chẩn đoán thận to
Chẩn đoán thận to
Đặc tính quan trọng của thận là rất di động. Dấu hiệu chạm thắt lưng và bập bềnh thận là biểu hiện của tính di động đó, nên nó là những dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán thận to.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thận to là một triệu chứng quan trọng của bệnh lý về thận, do hai cơ chế chính:
Hoặc bản thân tổ chức tế bào của thận có hiện tượng quá sản làm cho thận to lên. Ví dụ: ung thư thận…
Hoặc thận bị ứ nước tiểu do tắc ở phía dưới như sỏi niệu quản, hẹp niệu quản…
Bằng các phương pháp khám lâm sàng và cận lâm sàng dưới đây có thể chẩn đoán được thận to và nguyên nhân của nó.
Chẩn đoán xác định thận to
Đứng trước một khối u ở bụng, muốn biết có phải là thận to hay không về lâm sàng, cần dựa vào đặc tính sau đây của khối u đó:
Vị trí
Nằm ở vùng thận, ngang với từ L11 đến TL3, đối chiếu lên thành bụng là vùng mạn sườn. Nếu thận nằm lạc chỗ sẽ rất khó chẩn đoán.
Tính chất di động
Đặc tính quan trọng của thận là rất di động. Dấu hiệu chạm thắt lưng và bập bềnh thận là biểu hiện của tính di động đó, nên nó là những dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán thận to. Thận có thể di động theo các chiều lên xuống, sang phải trái. Nhưng không di động theo nhịp thở.
Trục thận
Nhìn theo chiều dọc.
Gõ
Thường trong, vì thận nằm ở phía sau:
Ngoài ra để chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt được chắc chắn hơn, và góp phần chẩn đoán nguyên nhân, còn cần phải biết thêm.
Hình dáng và khối lượng.
Bề mặt nhẵn và ghồ ghề.
Mật độ chắc, cứng hoặc mềm.
Đau hay không đau.
Khám cận lâm sàng
Chụp x quang
Chụp thận không có chất cản quang. Đôi khi có thể thấy được thận to nhưng không rõ.
Chụp thận có chất cản quang qua tĩnh mạch thấy được hình thận, đài thận, bể thận, giúp cho chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên nhân và chẩn đoán phân biệt thận to với các khối khác.
Bơm hơi sau màng bụng: Thấy rõ hình dáng thận. Đặc biệt phân biệt được khối u tuyến thượng thận.
Chụp thận ngược dòng: Khi nghi ứ nước bể thận.
Chụp động mạch thận. Trong trường hợp nghi ung thư thận.
Xét nghiệm để tìm nguyên nhân
Xquang cũng giúp cho chẩn đoán nguyên nhân. Nhưng chưa đủ, còn phải làm một số xét nghiệm.
Xét nghiệm nước tiểu:
Tìm protein, hồng cầu, bạch cầu.
Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn.
Xét nghiệm urê máu.
Ngoài ra tuỳ nguyên nhân mà làm các xét nghiệm đặc trưng riêng.
Chẩn đoán phân biệt
Thận phải to
Có thể nhầm với:
Khối u của gan:
Di động theo nhịp thở theo chiều lên xuống.
Liền với bờ sườn, không có hõm hay rãnh ngăn cách nào giữa gan và bờ sườn.
Khối u đại tràng lên:
Khối u tròn, nhẵn, mềm, căng.
Rất đau: Dấu hiệu Murphy dương tính.
Có triệu chứng vàng da, vàng mắt và sốt.
Di động lên xuống theo nhịp thở.
Ở sát phía ngoài mạn sườn.
Có hội chứng bán tắc ruột.
Ít di động, có tính chất dính.
Chụp khung đại tràng, thấy hình khuyết manh tràng.
Khối u đầu tuỵ:
Ở trên cao vùng thượng vị và ở sâu phía sau.
Không di động.
Có triệu chứng tắc mật, vàng da, túi mật to.
Chụp khung tá tràng thấy rộng.
Thận trái to
Có thể nhầm với:
Lách to:
Liền với bờ sườn giữa bờ sườn và khối u không có hõm ngăn cách.
Di động theo nhịp thở.
Có bờ răng cưa.
Phân biệt giữa lách to và thận to đôi khi rất khó. Muốn phân biệt ta có thể dựa vào các nghiệm pháp:
Nghiệm pháp co lách: Tiêm 1mg adrenalin dưới da, nếu lách to, sau 15 phút sẽ co lại.
Bơm hơi màng bụng rồi chụp Xquang sẽ thấy được lách.
Khối u đại tràng trái:
Ở sát phía ngoài xa đường giữa.
Có hội chứng đại tràng và bán tắc ruột.
Chụp khung đại tràng sẽ thấy khối u đại tràng.
Khối u đuôi tụy (u nang, ung thư…):
Ở sâu phía sau.
Không di động.
Rất to.
Chung cho cả hai thận to
Có thể nhầm với
Hạch mạc treo đại tràng, tiểu tràng:
Không di động.
Có rất nhiều hạch dính với nhau nên mạch lổn nhổn, bờ lồi lõm.
U tuyến thượng thận:
Tuyến thượng thận nằm ngay trên thận, dính liền vào thận, nên có đầy đủ tính chất của khối u thận (về vị trí, tính di động…) do đó rất khó phân biệt. Muốn phân biệt, tốt nhất là bơm hơi sau màng bụng rồi chụp x quang sẽ thấy rõ khối u thượng thận hay thận. Về mặt lâm sàng, khối u thượng thận sẽ thể hiện ra ngoài bằng hội chứng crushing hay hội chứng Conn.
U nang buồng trứng phải và trái:
Khối u rất tròn, nhẵn.
Nằm ở hai bên hố chậu.
Cũng rất di động.
Khối u phần phụ sinh dục:
Khối u ở dưới thấp, thăm âm đạo thấy được.
Không di động.
Mềm.
Khối u tử cung ( u xơ, ung thư):
Nằm ở thấp, vùng hạ vị.
Thăm âm đạo, trực tràng thấy liền với tử cung.
Thận sa:
Thận không to nhưng nằm ở thấp, có thể sờ thấy được, nhầm là thận to. Thường gặp ở phụ nữ nhều hơn đàn ông, bên thận phải nhiều hơn thận trái. Ở đây thường là do tình cờ mà phát hiện ra, bản thân người bệnh không thấy triệu chứng gì về tiết niệu, sờ nắn khối u thấy khối lượng không to.
Muốn chắc chắn, cho chụp thận qua đường tĩnh mạch ở tư thế đúng, sau khi đã nhảy vài cái.
Thận dị dạng:
Việc chẩn đoán sẽ rất khó khăn, phải áp dụng nhiều biện pháp cận lâm sàng, nhất là điện quang mới chẩn đoán được.
Vậy muốn xác định chẩn đoán chắc chắn là thận to, phải dựa vào tinh chất khối u, vào x quang thận, và cả các triệu chứng lâm sàng nữa.
Nguyên nhân
Thận to có thể do các nguyên nhân sau đây:
Ứ nước, ứ mủ bể thận
Vì một nguyên nhân nào đó, đường dẫn nước tiểu bị tắc (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn).
Nước tiểu bị ứ lại ở bể thận, làm bể thận to ra sau đó thận to ra, ứ lâu ngày, vi khuẩn sẽ phát triển, lúc đó từ ứ nước tiểu trở thành ứ mủ bể thận, người bệnh sẽ sốt, đái ra mủ, đau vùng thận.
Nguyên nhân gây ứ nước ứ mủ bể thận có nhiều:
Sỏi thận, sỏi niệu quản.
Thai các khối u trong ổ bụng đè vào niệu quản hoặc do có một nhánh của động mạch chủ dị dạng vắt ngang qua niệu quản…
Lao bể thận niệu quản gây hẹp: Lao thận thường kèm lao đường tiết niệu gây hẹp niệu quản, đài, bể thận.
Bí đái lâu ngày do u tiền liệt tuyến, chấn thương sọ não, viêm tuỷ. Nước tiểu ứ bàng quang sẽ ứ ở niệu quản, bể thận.
Ung thư thận
Nguyên phát:
Hay gặp ở người già, ở đàn ông nhiều hơn ở phụ nữ. Triệu chứng:
Thận to, cứng, mặt lổn nhổn.
Đái ra máu tự nhiên.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh.
Thử nước tiểu có rất nhiều hồng cầu.
Chụp thận tĩnh mạch hay ngược dòng: Thận một bên to, đài thận bị kéo dài, cắt cụt, hay chệch hướng.
Thứ phát:
Sau ung thư tử cung, ung thư rau… ít khi di căn vào thận đến mức làm thận to ra mà ta sờ thấy được. Trên lâm sàng thể hiện bằng triệu chứng:
Đau vùng thắt lưng.
Đái ra máu.
Nước tiểu có nhiều hồng cầu (đếm cặn theo Addis).
Chụp thận, qua tĩnh mạch có thể thấy thận to hơn bình thường.
Thận nhiều nang:
Là một dị dạng bẫm sinh, người bệnh có thể chịu đựng được lâu không có triệu chứng, nên thường khi có triệu chứng mới đi khám bệnh, hoặc do tình cờ mà phát hiện ra. Triệu chứng chủ yếu:
Thận to: Thường to cả hai bên, đôi khi chỉ to một bên, mặt lồi lõm, bờ cũng lồi lõm.
Đau ngang thắt lưng. Đôi khi gây cơn đau quặn thận.
Khi có bội nhiễm vi khuẩn, sẽ sốt, lúc đó có thể đái đục.
Nước tiểu: Không có bội nhiễm, nước tiểu hầu như bình thường. nếu như có bội nhiểm nước tiểu sẽ thay đổi - có protein, có nhiều hồng cầu, bạch cầu.
Urê máu cao mạn tính.
Chụp thận qua tĩnh mạch hay ngược dòng, thấy các đài thận bị kéo dài và thấy hình ảnh gián tiếp của các “nang thận”.
Bệnh tiến triển rất chậm người bệnh có thể sống được nhiều năm. Cuối cùng chết vì bội nhiễm vi khuẩn, suy thận và urê máu cao.
Thận to bù:
Nếu cắt mất một thận chỉ còn lại một thận làm việc, vì nó phải làm việc nhiều hơn nên nó to ra, có khi gấp rưỡi bình thường. hoặc bẩm sinh chỉ có một thận thì thận đó cũng to hơn bình thường. Ta có thể nhầm thận to này là bệnh lý. Nhưng thử nước tiểu không có protein, hồng cầu, bạch cầu, urê máu không cao.
Bài viết cùng chuyên mục
Rối loạn tiểu tiện: đái buốt đái rắt bí đái
Khi bàng quang có tổn thương, nhất là vùng cổ bàng quang dễ bị kích thích, khối lượng nước tiểu rất ít cũng đủ gây phản xạ đó, Hậu quả là làm cho người bệnh phải đi đái luôn.
Nghiệm pháp Yergason: tại sao và cơ chế hình thành
Đầu dài cơ nhị đầu làm ngửa cánh tay. Vì vậy khi cơ và gân bị căng hoặc viêm hay tổn thương khi chống lại sự ngửa cánh tay có thể gây đau.
Dấu hiệu run vẫy (Flapping Tremor): tại sao và cơ chế hình thành
Cơ chế của dấu hiệu run vẫy trong những trường hợp trên vẫn chưa rõ. Chuỗi dẫn truyền cũng khá mơ hồ; tuy nhiên, một số cơ chế bệnh học cũng được đưa ra.
Thất ngôn Wernicke (thất ngôn tiếp nhận): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thất ngôn Wernicke gây nên bởi tổn thương hồi sau trên thùy thái dương của bán cầu ưu thế. Vùng này được cấp máu bởi các nhánh của động mạch não giữa. Nguyên nhân hay gặp nhất là nhồi máu não nhánh dưới động mạch não giữa.
Hội chứng Porphyrin niệu
Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh có tính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase.
Suy mòn cơ thể do bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Cung lượng tim thấp mạn tính lấy đi lượng oxy cần thiết bình thường của tế bào, làm giảm hiệu suất chuyển hóa và làm chuyển hóa theo con đường dị hóa hơn là đồng hóa.
Vận động chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu của vận động chậm trong chẩn đoán bệnh Parkinson (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán Parkinson dựa trên khám nghiệm sau khi chết) tương ứng 90% và 3%.
Khám cận lâm sàng ống tiêu hóa
Các phương pháp cận lâm sàng nhất là phương pháp hiện đại sẽ giúp chúng ta đi sâu hơn trong chẩn đoán, cung cấp cho chúng ta những tài liệu thật chính xác.
Triệu chứng học gan mật
Mật được sản xuất liên tục từ gan 1, 2lít trên 24h, mật vận chuyển tới túi mật, mật có thể được cô đặc từ 5, 10 lần, dịch mật vô khuẩn
Các tiếng bệnh lý khi nghe phổi
Bình thường khi hô hấp ta chỉ nghe tiếng thở thanh khí quản và tiếng rì rào phế nang, Trong nhiều trường hợp bệnh lý, những thay đổi về cơ thể bệnh ở khí đạo.
Dáng đi núng nính (dáng đi Trendelenburg hai bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dáng đi núng nính gây nên bởi yếu cơ gốc chi. Yếu cơ gốc chi và mất vững đai chậu gây nên tư thế đứng đặc trưng do yếu đai chậu và ưỡn thắt lưng quá mức để duy trì thăng bằng trong suốt quá trình thăm khám tư thế.
Triệu chứng thực thể bệnh cơ xương khớp
Khám có thể bắt đầu bằng các dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, nhịp thở, mạch, huyết áp, cân nặng. Sự sút cân tự nhiên không rõ nguyên nhân thường là dấu hiệu của viêm mãn tính, hoặc nhiễm khuẩn mãn tính hoặc của bệnh ác tính.
Hội chứng Horner: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hội chứng Horner có thể do do đột quỵ vùng thân não, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp hoặc chấn thương vùng cổ, ngực, thần kinh gai sống, động mạch dưới đòn hay động mạch cảnh, đau nửa đầu phức tạp, gãy xương sọ.
Hội chứng trung thất
Tĩnh mạch bàng hệ phát triển, các lưới tĩnh mạch nhỏ ở dưới da bình thường không nhìn thấy hoặc không có, bây giờ nở to ra, ngoằn ngoèo, đỏ hay tím.
Khám dinh dưỡng và cơ tròn
Các bệnh về thần kinh có thể gây rất nhiều rối loạn dinh dưỡng khác nhau ở da, xương, khớp, cơ, Trong nhiều trường hợp các rối loạn đó có giá trị chẩn đoán quyết định.
Dấu hiệu Hutchinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nhận biết sớm dấu hiệu Hutchinson giúp dự đoán manh khả năng liên quan đến mắt (zona mắt). Virus Herpes Zoster thường tái hoạt động tại các nhánh thần kinh liên quan đến mắt (còn gọi là zona mắt).
Bong tróc móng (móng tay Plummer): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có ít bằng chứng về tỉ lệ hiện mắc bong tróc móng ở bệnh nhân cường giáp. Những triệu chứng khác dường như sẽ xuất hiện trước dấu hiệu bong tróc móng.
Triệu chứng bệnh van tim
Trong thì tâm thu hai tâm thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất, van hai lá và van ba lá, đều đóng kín
Hội chứng rối loạn tiêu hoá
Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa. Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ.
Đồng tử Hutchinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đồng tử Hutchinson là một triệu chứng nguy hiểm cảnh báo có thể dây thần kinh III bị chèn ép bởi thoát vị móc hải mã. Khi diều này xảy ra, khả năng tử vong có thể lên đến 100% nếu không can thiệp y khoa và phẫu thuật giải ép nhanh chóng.
Thăm khám cận lâm sàng tim
Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.
Chụp động mạch vành
Đến thập kỷ 50 cuả thế kỷ XX, Seldinger đã chụp được động mạch vành bằng ống thông, Năm 1959 Bellman chế ra catheter chuyên dùng cho chụp động mạch vành.
Xanh tím và xanh tím trung ương: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong tím trung ương, điểm then chốt cần nhớ là máu nghèo oxy rời khỏi tim. Nó hiện diện ở tuần hoàn động mạch trước cả khi đến ngoại biên. Điều này do bão hòa oxy thấp và/hoặc bất thường Hb.
Lồi mắt do bệnh Graves: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong bệnh Graves, kháng thể kháng thụ thể tuyến giáp được sản xuất như là 1 phần trong quá trình của bệnh. Những kháng thể hoạt động trên tuyến giáp cũng ảnh hưởng đến nguyên bào sợi của hốc mắt.
Thở mím môi: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Mím môi cho phép bệnh nhân thở chống lại lực kháng, do đó duy trì một áp lực thở ra chậm trong phổi và giữ cho tiểu phế quản và đường dẫn khí nhỏ luôn mở rộng, rất cần thiết cho sự trao đổi oxy.
