- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học ngoại khoa
- Khám chi trên chi dưới
Khám chi trên chi dưới
Trường hợp đứt dây chằng chéo trước sẽ thấy xương chày nhô ra phía trước và khi đứt dây chắng chéo sau thì xương chày tụt ra sau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nguyên tắc
Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám.
Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp.
So sánh 2 bên.
Dụng cụ cần cho thăm khám
Phòng khám bệnh: Rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát được dễ dàng.
Một giường khám có bề mặt phẳng (không có thành giường 4 bên). Một ghế đẩu (ghế không có tựa).
Dụng cụ để khám: Một thước đo bằng vải, 1 thước đo góc, 1 búa phản xạ, bút vẽ trên da, kim và tăm bông để khám cảm giác. Ngoài ra còn cần thêm các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5 – 3 cm để đo nhanh chiều dài chi dưới so với bên lành.
Cách khám chi
Nhìn: Là một bước quan trọng đầu tiên, rất có giá trị để gợi ý chẩn đoán bệnh. Một số bệnh lý xương - khớp chỉ cần nhìn cũng có thể chẩn đoán.
Nhìn tư thế chung của bệnh nhân khi đến khám: đi thẳng gối như người đi duyệt binh là dấu hiệu bệnh dính khớp gối, đi kiểu “ vạt tép” là khả năng liệt thần kinh hông khoeo ngoài…
Quan sát da bệnh nhân: Có vết thương? Có u nổi lên không? Có đổi màu so với bên lành không (Reckling haugen)? Lệch trục chi?... Ví dụ: vùng mặt trước cẳng – bàn tay có vết thương - bệnh nhân dễ có tổn thương gân gấp, lỗ dò ở các đầu xương gặp ở trẻ em - dễ do viêm xương.
Sờ: chọn mốc và đánh dấu.
Các mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe khớp sờ thấy được. Không bao giờ chọn mốc là phần mềm vì nó sẽ không chính xác khi BN thay đổi tư thế. Sau khi xác định được mốc, cần dùng bút đánh dấu.
Ở chi trên: Mỏm cùng, củ lớn xương cánh tay, mỏm trên lồi cầu ngoài, mơở trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu, chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ…
Ở chi dưới: Gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ trước xương chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài.
Sờ tìm các dấu hiệu:
Có điểm đau hay không?
Có u, cục gì hay không: u cứng rắn (u xương, can xương…), u mềm ( u xơ, u máu…) ?
Khám cảm giác: nông, sâu.
Đo chi:
Có 3 cách đo chi: đo trục chi, đo chiều dài, đo chu vi chi.
Đo trục chi:
Trục chi trên: Là một đường nối từ mỏm cùng vai, đi qua giữa nếp khuỷu, đến giữa nếp gấp cổ tay (giữa ngón 3), khớp khuỷu mở ra ngoài một góc 10 độ.
Trục chi dưới: Là một đường nối từ gai chậu trước trên, đi qua giữa khớp gối, đến giữa nếp gấp cổ chân (kẽ ngón 1 và 2). Khớp gối mở ra ngoài một góc 10 độ.
Đo vòng chi:
Từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống một đoạn 10, 15, 20 cm, đánh dấu nơi này, sau đó dúng thước dây đo vòng chi nơi vừa đánh dấu so sánh bên lành.
Đo chiều dài:
Dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc xương đã chọn.
Chiều dài tương đối: Chiều dài đo qua một khớp.
Chiều dài tuyệt đối: Chiều dài đo không qua một khớp.
Chi cần đo |
Chiều dài tương đối |
Chiều dài tuyệt đối |
Cánh tay |
Từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu ngoài |
Từ củ lớn đến mỏm trên lồi cầu ngoài. |
Cẳng tay |
Từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến mỏm trâm quay |
Từ mỏm khuỷu đến mỏm trâm trụ |
Chi dưới |
Từ gai chậu trước trên đến đỉnh mắt cá trong |
Từ mấu chuyển đến đỉnh mắt cá ngoài |
Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp:
Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position).
Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo cử động một khớp nào đó.
Vận động các khớp được khám theo từng cặp, thí dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ…
Cách gọi tên các cử động khớp:
Động tác gấp là cử động của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0.
Động tác duỗi là cử động của một khớp trở về tư thế xuất phát 0. Động tác gấp duỗi ở cổ chân: gọi là gấp về phía gan chân và gấp về phía mu chân.
Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp.
Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể.
Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay.
Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân hướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới.
Thí dụ: Đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các chỉ số:
Khớp khuỷu |
Gấp |
Duỗi |
Ưỡn ra sau |
Cách ghi |
Bệnh cảnh 1 |
150 độ |
0 độ |
|
150/0 |
Bệnh cảnh 2 |
150 độ |
0 độ |
5 độ |
150/0/5 |
Bệnh cảnh 3 |
150 độ |
90 độ |
|
150/0/0 |
Bệnh cảnh 4 |
90 độ |
0 độ |
|
90/0/0 |
Bệnh cảnh 5 |
90 độ |
90 độ |
|
90/90/0 |
Bệnh cảnh 1 và 2: Khớp khuỷu hoàn toàn bình thường.
Bệnh cảnh 3: Khớp khuỷu gấp hết nhưng không duỗi thẳng được, chỉ 90 độ, số 0 ra sau.
Bệnh cảnh 4: Khớp khuỷu duỗi hết nhưng chỉ gấp được 90 độ…
Thí dụ: Dưới đây minh hoạ rõ hơn về cách ghi này:
Khám sấp ngửa cẳng tay 6 trường hợp với kết quả ghi nhận được:
|
Kết quả |
Ý nghĩa |
1 |
S – N: 85 – 0 – 90 |
Sấp được 85 độ và ngửa được 90 độ ( biên độ vận động bình thường) |
2 |
S – N: 90 – 60 – 0 |
Không ngửa được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế sấp từ 60 – 90 độ |
3 |
S – N: 0 – 60 – 90 |
Không sấp được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế ngửa từ 60 – 90 độ |
4 |
S – N: 0 – 0 – 0 |
Cẳng tay luôn ở tư thế trung bình, không sấp và ngửa được |
5 |
S – N: 0 – 60 – 60 |
Cẳng tay luôn ở tư thế ngửa 60 độ |
6 |
S – N: 60 – 60 – 0 |
Cẳng tay luôn ở tư thế sấp 60 độ |
Thăm khám vùng vai và cánh tay
Khớp vai là một khớp chỏm tròn, lại được hỗ trợ bởi bả vai, nên có nhiều động tác. Khi khám vận động vùng vai phải biết biên độ vận động thực của khớp vai bằng cách hãm xương bả vai lại, nếu không biên độ của vai rất lớn.
Khám vận động |
Khớp vai không hãm |
Biên độ khớp vai thực |
Dạng – khép |
180 / 0/ 75 |
90/ 0/ 20 |
Đưa trước – sau |
180/ 0/ 60 |
90/ 0/ 40 |
Xoay ngoài – trong |
90/ 0/ 80 |
90/ 0/ 30 |
Chú ý tư thế khởi đầu khi khám vận động:
Dạng – khép, đưa trước – sau: cánh tay xuôi dọc thân mình.
Xoay ngoài – xoay trong: khuỷu tay gấp 90 độ, cẳng tay hướng ra trước ( hoặc để cánh tay dạng 90 độ, cẳng tay nằm ngang: xoay trong; cẳng tay đưa xuống, xoay ngoài; cẳng tay đưa lên).
Các test thường làm ở vùng vai:
Nghiệm pháp co cơ chủ động có sức cản giữ gây đau: xác định vùng đau và động tác gây đau.
Nghiệm pháp Yergason ( ngửa cẳng tay có sức cản giữ): khám gân cơ hai đầu.
Nghiệm pháp cánh tay rơi thỏng: khám cơ trên gai.
Nghiệm pháp về chênh vênh khớp vai: khám dây chằng và bao khớp vai.
Thăm khám vùng khuỷu và cánh tay
Liên quan các mốc xương ở khuỷu:
Liên quan 3 mốc xương: Mỏm trên ròng rọc Mỏm khuỷu Mỏm trên lồi cầu |
Khuỷu duỗi: 3 mốc nằm trên 1 đường nằm ngang (đường Nelaton) Khuỷu gấp 90o: 3 mốc tạo thành tam giác cân đỉnh ở dưới ( tam giác Hueter) (Khớp khuỷu bình thường) |
Không thẳng hàng hoặc không nằm ngang. Tam giác không cân hoặc tam giác đảo ngược. (khớp khuỷu bệnh lý) |
Khám vận động khớp khuỷu:
Khuỷu là một khớp ròng rọc nên chỉ có 2 động tác gấp và duỗi, không có động tác lắc ngang. Nếu có là khớp bệnh lý.
Sấp - ngửa là động tác của cẳng tay. Xương quay, quay quanh xương trụ theo một trục là đường nối từ mỏm quay đến mỏm trâm trụ.
Gấp - duỗi (khuỷu) : 150/0/0 (nam), 150/0/10 (nữ) |
Sấp - ngửa(cánh tay): 90/ 0/ 90 |
Thăm khám vùng bàn tay và cổ tay
Các điểm cần chú ý khi khám:
Liên quan 2 mỏm trâm |
Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm trâm trụ 1 – 1,5 cm |
Mỏm trâm quay ngang bằng hoặc cao hơn mỏm trâm trụ (gãy đầu dưới xương quay) |
Vị trí xương thuyền |
ở đáy hố lào ( giữa 2 gân duỗi và dạng dài ngón cái), ấn đau ít |
Ấn đau chói ( gãy xương thuyền) |
Vị trí xương bán nguyệt |
ở phía trước cổ tay giữa gò cái và gò út |
|
Trục các ngón tay |
Khi duỗi: trục các xương bàn gặp nhau ở xương bán nguyệt. Khi gấp: trục các ngón 2 – 5 gặp nhau ở xương thuyền. |
Lệch trục khi có gãy xương hay trật khớp |
Khám các vận động
Vận động cổ tay:
Gấp - duỗi: 90 – 0 – 70 , nghiêng quay – nghiêng trụ; 25 – 0 – 80 .
Vận đông khớp ngón tay:
Ngón 1:
Gập - duỗi khớp bàn ngón: 50 – 0 – 5
Gập - duỗi khớp liên đốt: 85 – 0 – 15
Dạng – khép khớp thang bàn:95 – 0 – 45
Ngón 2 – 5:
Gấp - duỗi khớp bàn ngón: 95 – 0 - 45
Gập - duỗi khớp liên đốt 1: 100 – 0 – 0
Gập - duỗi khớp liên đốt 2: 80 – 0 – 0
Khám vận động các gân gấp:
Gân gấp sâu: giữ đốt 2 cho gập đốt 3
Gân gấp nông: giữ đốt 1 cho gập đốt 2 đồng thời phải giữ không cho gập các ngón tay lân cận.
Khám cảm giác ở lòng bàn tay ( thần kinh quay, giữa, trụ): dựa vào vùng chi phối cảm giác của các dây thần kinh.
Thăm khám vùng háng và đùi
Các điểm cần chú ý khi khám
Quan sát |
Bình thường |
Bất thường |
Liên quan giữa các mốc xương ( gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, ụ ngồi) |
Đường nối 2 mào chậu khi đứng thẳng là 1 đường nằm ngang ( vuông góc với trục cột sống ở L4 – L5) Đường nối hai gai chậu trước trên cũng nằm ngang (trong phép đo nhanh mức độ ngắn chi: ta cho bệnh nhân đứng trên các miếng ván gỗ và quan sát hai gai chậu trước trên, bề dày miếng ván là mức độ ngắn chi) Tam giác Bryant: tam giác vuông cân Đường Nelaton – Reser: đường thẳng |
Các đường nối không nàm ngang. Tam giác không cân và đường gấp khúc |
Tam giác Scarpa ( cung đùi – cơ may – cơ khép) |
Ấn không đau, hạch bẹn không to, ấn sờ chạm khối u cứng là cổ xương đùi. |
Hạch bẹn to, có khối lùng nhùng (apxe), không sờ chạm cổ xương đùi (ổ khớp rỗng) |
Khám vận động khớp háng
3 cặp vận động.
Gấp - duỗi: 130 – 0 – 10
Dạng – khép: 50 – 0 – 30
Xoay trong – xoay ngoài: 50 – 0 – 45
Chú ý các tư thế khi khám
Động tác duỗi: Bệnh nhân nằm nghiêng trên chân đối diện và giữ chân này trung bình.
Động tác khép: Phải nâng đùi bên đối diện lên.
Động tác xoay: Bệnh nhân nằm ngửa gối và háng gập 900 kéo cẳng chân ra ngoài là xoay trong, đưa cẳng chân vào trong là xoay ngoài.
Các dấu hiệu và thủ thuật (test) ở chi dưới
Dấu hiệu Trendelenburg:
Bình thường: Đứng trụ bên chân lành, chân kia co lên bụng, nếp mông bên chân co sẽ cao hơn nếp mông bên chân đứng ( do cơ mông kéo giữ khung chậu)
Trường hợp liệt cơ mông hoặc có sự chùng cơ mông, nếp mông bên chân co sẽ xuống thấp hơn hoặc ngang bên không co.
Thủ thuật Thomas:
Nằm ngửa, cho gập tối đa khớp háng 1 bên ( 2 tay ôm gối gập vào bụng), chân còn lại vẫn duỗi thẳng 900.
Trường hợp háng bị co rút gập nhẹ, khi nằm ngửa 2 chân vẫn duỗi bằng vì được bù trừ bằng sự lệch khung chậu ( cột sống lưng sẽ ưỡn tối đa).
Nếu cho bệnh nhân gập hết mức đùi bên lành vào bụng (để khung chậu đứng thẳng lại thì chân co rút khớp háng sẽ gập lên. Mức độ gập tuỳ mức độ co rút Thomas (+).
Thủ thuật Obert:
Bình thường: khi nằm nghiêng 1 chân. Người khám nâng đùi bên kia lên để trong tư thế dạng (gấp gối 90o, đùi không xoay), khi buông tay ra đột ngột đùi rơi xuống.
Trường hợp bị co rút cơ cẳng chân chân, cân đùi thì nó không rơi xuống mà vẫn ở tư thế dạng - Obert (+).
Thăm khám vùng gối và cẳng chân
Khám khớp gối
Vận động khớp gối: Gấp - duỗi: 150 – 0 – 0
Khớp gối là khớp ròng rọc, nên không có động tác lắc ngang, nếu có là dấu hiệu tổn thương bao khớp, dây chằng hoặc gãy xương.
Khám dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè
Bình thường trong ổ khớp có iét dịch khớp nên xương bánh chè luôn luông nằm sá vào hai lồi cầu.
Trường hợp ở khớp có nhiềi dịch sẽ đẩy xương bánh chè lên, khi ta dùng ngón tay đè nó xuống, nó sẽ chạm vào lồi cầu xương đùi và thả tay ra nó bập bềnh trở lại.
Nếu khớp có dịch tương đối ít,cần dùng các ngón tay bóp vào túi cùng để dồn dịch lại.
Tìm các dấu hiệu tổn thương dây chằng và bao khớp:
Dấu hiệu ngăn kéo
Bệnh nhân nằm ngửa, háng gấp 45o, gối gấp 90o. Người khám ngồi lên mu chân bệnh nhân để cố định, hai tay đặt ở phía sau 1/3 trên cẳng chân kéo cẳng chân ra phía trước ( dấu hiệu ngăn kéo trước) hoặc đẩy ra phía sau ( dấu hiệu ngăn kéo sau).
Trường hợp đứt dây chằng chéo trước sẽ thấy xương chày nhô ra phía trước và khi đứt dây chắng chéo sau thì xương chày tụt ra sau.
Nghiệm pháp Lachman
Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 200.
Người khám một tay cố định ở 1/3 dưới đùi, tay còn lại nắm lấy 1/3 trên cẳng chân, kéo ra trước hoặc đẩy ra sau để cảm nhận xương chày trượt ra phía trước hay ra phía sau so với lồi cầu đùi trong trường hợp đứt dây chằng chéo trước hay chéo sau.
Nghiệm pháp McMurray
Bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 900
Một tay người khám giữ cẳng chân, tay kia đặt vào vùng gót và bàn chân vừa ấn xuống theo trục cẳng chân, vừa xoay trong hoặc xoay ngoài cẳng chân. Khi bị tổn thương sụn chêm trong hoặc ngoài thì xoay trong hoặc ngoài bệnh nhân sẽ rất đau.
Nghiệm pháp dạng – khép cẳng chân
Nghiệm pháp dạng cẳng chân: kiểm tra dây chằng bên trong.
Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗi tối đa. Một tay người khám cố định chân, tay còn lại tác động 1 lực vào mặt ngoài khớp gối. Nếu dây chằng bên trong đứt, cẳng chân sẽ vẹo ra ngoài.
Nghiệm pháp khép cẳng chân: tư thế như trên. Một tay người khám cố định cổ chân, tay còn lại tác động một lực vào mặt trong khớp gối. Nếu dây chằng bên ngoài đứt thì cẳng chân sẽ vẹo vào trong.
Khám vùng cổ chân và bàn chân
Các điểm cần chú ý khi khám
Quan sát |
Bình thường |
Bất thường |
Trục cẳng chân – bàn chân |
Qua ngón chân thứ 2 ở phía sau qua giữa gót |
Lệch trục ( gãy các mắt cá, gãy xương gót) |
Vị trí 2 mắt cá |
Mắt cá ngoài thấp hơn mắt cá trong 1 – 1,5 cm |
Thay đổi trong gãy các mắt cá. |
Bài viết cùng chuyên mục
Nghiệm pháp cánh tay rơi: tại sao và cơ chế hình thành
Dây chằng khớp vai hiện tại và cơ trên gai hoặc là trực tiếp bị hư hỏng hoặc va chạm gián tiếp, khả năng của cánh tay để duy trì tư thế dạng bị suy yếu và cánh tay sẽ rơi.
Khám cột sống
Cột sống chứa tuỷ sống, thần kinh trung ương, trong ống sống và cho ra các rễ thần kinh qua lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ thể
Nghiệm pháp cào lưng của Apley: cơ chế triệu chứng
Thực hiện bằng cách yêu cầu bệnh nhân xác định và ‘cào’ vào xương bả vai đối diện, cả hai phía từ phía trên và phía dưới. Đau, hạn chế hoặc không đối xứng khi thực hiện các động tác này có thể được coi là “dương tính”.
Nghiệm pháp cánh tay quay: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng
Sự xáo trộn bất kỳ của các cấu trúc mở đương cho nghiệm pháp cánh tay quay trên bệnh nhân dương tính và bất ổn chung.
Khám mạch máu ngoại vi
Học khám mạch máu ngoại vi (hay mạch chi) chủ yếu để biết cách khám và phát hiện triệu chứng học của các bệnh mạch máu ngoại vi. Nhưng bệnh học mạch máu ngoại vi là một lĩnh vực chuyên khoa rất rộng.
Cách khám ngoại khoa bụng
Khám bệnh phải được xây dựng thành một trình tự logic để thành một thói quen và nhờ thói quen này mà người thày thuốc giỏi ít khi bỏ sót dấu hiệu có thể phát hiện ra các triệu chứng không đáng bỏ qua.
Khai thác những triệu chứng lâm sàng ngoại khoa
Muốn phát hiện được những triệu chứng chính xác cần hướng bệnh nhân vào những câu hỏi phục vụ cho mục đích chẩn đoán. Đầu tiên cần làm cho bệnh nhân có cảm giác thoải mái,cần lắng nghe tìm hiểu lý do bệnh nhân đi khám bệnh.
Mũi hình yên ngựa: tại sao và cơ chế hình thành
Phá hủy vách ngăn mũi hay các sụn chống đỡ. Các chấn thương trực tiếp hay phẫu thuật trước đó làm ảnh hưởng trực tiếp sự toàn vẹn cấu trúc chống đỡ dẫn đến kết quả sụp phần giữa của sống mũi.
Nghiệm pháp Apley: cơ chế triệu chứng
Bệnh nhân nằm sấp, đầu gối gấp 90 độ, tiến hành ép mạnh vào gót chân từ trên xuống dưới, ép xương chày xuống xương đùi. Sau đó người thực hiện tiến hành xoay xương chày vào trong hoặc ra ngoài.
Đại cương về bỏng
Bỏng là một cấp cứu thường gặp trong cuộc sống đời thường. Thỉnh thoảng phải cấp cứu bỏng hàng loạt. Đến 80 % tổng số bệnh nhân là bỏng nông trên diện hẹp, chiếm dưới 20% diện tích da của cơ thể.
Dấu hiệu ngăn kéo trước: cơ chế triệu chứng
Kiểm tra ngăn kéo trước là kiểm tra sự ổn định của dây chằng chéo trước của đầu gối. Các bác sĩ có thể sử dụng cùng với hình ảnh và các xét nghiệm khác, để xác định xem có bị thương dây chằng chéo trước hay không và đề xuất các lựa chọn điều trị.
Chiều dài chức năng chân không tương ứng: cơ chế triệu chứng
Một chân dài hơn rõ ràng, hoặc chức năng bất bình đẳng, có thể xảy ra ở bất kỳ điểm nào, từ hồi tràng đến mép thấp nhất của bàn chân, cho một số lý do.
Dấu hiệu Fowler (nghiệm pháp e sợ đặt lại vị trí): tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng
Nếu nghiệm pháp cánh tay quay dương tính cho bệnh nhân bằng cách đẩy đầu gần xương cánh tay về phía trước và giảm lo sợ đó bằng cách đẩy nó về phía sau trong cùng một mặt phẳng, nghiệm pháp là dương tính.
Hạt Bouchard và hạt Heberden: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng
Các gai xương ở khớp ngón tay gần móng tay nhất được gọi là các hạt Heberden. Các gai xương ở khớp giữa của ngón tay được gọi là các hạt Bouchard.
Hội chứng chảy máu trong
Tràn máu trong các khoang tự nhiên, nhưng máu không chảy ra ngoài, Trường hợp tràn dịch màng tim không gây hội chứng chảy máu nhưng gây hội chứng chèn ép tim cấp.
Hội chứng tắc ruột
Tắc ruột là một hội chứng do ngừng lưu thông thông của hơi và dịch tiêu hoá trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột cơ học.
Nghiệm pháp McMurray: tại sao và cơ chế hình thành
Mục đích của nghiệm pháp là để kiểm tra vị trí rách của một trong hai sụn chêm hướng về phía lồi cầu xương đùi và bắt nó. Bằng cách mở rộng đầu gối trong khi xoay, các lồi cầu xương đùi đang di chuyển trên xương chày và sụn chêm.
Hội chứng tắc mật
Vi khuẩn có thể xấm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn máu, đây là giai đoạn rất nặng của tắc mật, nguy cơ tử vong cao, Tắc mật lâu ngày dẫn đến xơ hoá khoảng cửa
Biến dạng Boutonnière: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng
Biến dạng boutonnière có thể phát triển thứ phát sau chấn thương hoặc tiến triển thứ phát sau viêm khớp. Thuật ngữ này được sử dụng để mô tả ngón tay của bệnh nhân biểu hiện uốn cong bệnh lý ở khớp.
Bệnh án ngoại khoa
Nếu bệnh nhân bị bệnh từ lâu, tái đi tái lại, phải vào viện nhiều lần, lần này bệnh nhân vào viện với biểu hiện như mọi lần là mọi việc diễn ra trước khi có biểu hiện bệnh.
Triệu chứng trật khớp
Dấu hiệu hõm khớp rỗng: Đây là một dấu hiệu chắc chắn của trật khớp, dễ phát hiện ở những khớp nông như là khớp vai, khớp khuỷu, khó phát hiện ở các khớp lờn như khớp háng.
Nghiệm pháp e sợ xương bánh chè: tại sao và cơ chế hình thành
Vẫn còn thiếu bằng chứng liên quan đến giá trị của các nghiệm pháp trên xương bánh chè như một phát hiện cho xương bánh chè không ổn định. Một nghiên cứu nhỏ đã được hoàn thành, cho thấy độ nhạy chỉ 39%.
Phương pháp, triệu chứng, biến chứng gây mê, gây tê
Gây mê là phương pháp điều trị đặc biệt, nó làm cho bệnh nhân ngủ, không gây đau, không lo sợ, không nhớ gì về cuộc mổ.
Khám chấn thương vết thương ngực
Chấn thương, vết thương ngực là một nhóm cấp cứu ngoại khoa thường gặp tuỳ theo cơ sở ngoại khoa, chiếm khoảng 10, 15 phần trăm
Triệu chứng gãy xương
Các xương nối với nhau qua các khớp, làm chỗ dựa vững chắc cho các cơ hoạt động, Hai đầu xương dài là nguyên uỷ và bám tận của các cơ, khi bị kích thích hoặc do thần kinh chỉ huy.