Sâm phu thang

2013-05-25 08:13 PM

Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Nhân sâm           8-16 gam.

2.  Phụ tử (chế)        4-12 gam.

Cách dùng

Đun sắc uống. Bệnh nặng, liều lượng tăng gấp bội, ngày có thể dùng hai thang.

Công dụng

Hồi dương, ích khí, cứu thoạt dương.

Chữa chứng bệnh

Dương khí bạo thoát, thở ra gấp, mồ hôi ra tứ cho lạnh, chóng mặt khí doãn, sắc mặt xanh trắng, mạch nhẹ muốn tuyệt.

Giải bài thuốc

Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát. Vị thuốc ít, liều lượng nhiều khiến hiệu quả của thuốc càng nhanh nhậy mạnh mẽ.

Ngoài ra, sau khi phẫu thuật lớn, chính khí khuy hư, tâm lực mòn mỏi, dùng cũng rất thích hợp. Phụ nữ sau khi sinh đẻ, hoặc hành kinh bị băng huyết lớn hoặc bị ngoại thương chảy máu dẫn đến huyết thoát dương vong, đều có thể dùng bài thuốc này để cứu chữa, người xưa nói “huyết thoát ích khí” là nói trường hợp này.

Cách gia giảm

Bài này bổ Nhân sâm gia Hoàng kỳ tức là Kỳ phụ thang, chủ trị trợ dương cố biểu, chữa dương hư mồ hôi tự ra đầm đìa. Nếu mồ hôi ra nhiều có thể gia Mẫu lệ (nung), Ma hoàng, Tiểu  mạch, để tăng thêm tác dụng ngừng đổ mồ hôi bài này bỏ Nhân sâm gia Bạch truật tức là Truật phụ thang có tác dụng ôn dương trừ thấp, trị hàn thấp nội trở, tỳ dương uất kiệt, bụng chướng đại tiện lỏng hoặc hàn thấp bó nhau, thân thể đau nhức. Bài này gia Long cốt, Mẫu lệ tức là Sâm phụ long mẫu thang có tác dụng liễm hãn, tiềm dương, cố thoát. Trị âm dương đều hư kiệt đổ mồ hôi ra tứ chi lạnh, sắc mặt phù đỏ, mạch hư sác hoặc phù đại vô căn.

Bài viết cùng chuyên mục

Giao ngải thang

Chủ phương trị chứng băng lậu và an thai cho phụ nữ. Quy, Địa, Khung, Thược là Tứ vật thang, công dụng bổ huyết điều kinh.

Lý trung hoàn (ôn)

Bài này dùng Bào khương khử hàn, Bạch truật kiện tỳ, Nhân sâm bổ khí, Cam thảo hòa trung và còn giúp sâm, truật kiện tỳ bổ khí.

Giao thái hoàn

Chủ trị mất ngủ, khi đi nằm tinh thần hưng phấn tâm hồi hộp không yên, không nằm được. Ban ngày đầu hôm (như mê) hay buồn ngủ.

Chỉ thực đạo trệ hoàn

Bài này dùng Đại hoàng, Chỉ thực công hạ tích trệ; Hoàng liên, Hoàng cầm táo thấp thanh nhiệt, Phục linh, Trạch tả thấm lợi thấp nhiệt.

Kim phất thảo tán

Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.

Ngô thù du thang

Chữa chứng bệnh Vị khí hư hàn, can vị bất hòa, nôn khan, nôn ra dãi hoặc nước chua, bụng hông đầy đau, hoặc đau đầu, lưỡi không hồng, không nhiệt.

Bán hạ hậu phác thang

Bài này thính để chữa bệnh khi hạch, kiêm chữa ngực đầy thở gấp bụng đầy đau và nôn mửa. Những chứng bệnh này hình thành chủ yếu là do đàm khí cản nhau.

Linh quế truật cam thang

Đây là 1 phương kiện tỳ khứ thấp, ôn hóa đàm ẩm, để chữa chứng tỳ không kiện vận, khí không hóa được thủy, thấp tụ thành đàm gây ho khí súc.

Đại hoàng giá trùng hoàn

Phương này chữa huyết khô nội kết thể hư mà trạng thực, ứ huyết không ra thì tân huyết không sinh, bổ cũng không ích gì.

Dũ đới hoàn (Thư thụ căn hoàn)

Các vị tán bột, dùng bột gạo nếp từ 10-20% quấy thành hồ luyện thuốc bột thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam. Ngày 1-2 lần với nước chín.

Ngoại khoa thiềm tô hoàn

Mỗi lần 3-5 viên, ngày 1-2 lần với nước nóng, dùng ngoài hòa giấm dồ chỗ đau. Công dụng: Tiêu sang.

Đại hoàng mẫu đơn thang

Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.

Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang

Nếu người bệnh nôn mửa gia Bán hạ, ăn uống bị trệ có thể gia Sơn tra, Lục thần khúc, đau bụng có thể gia Mộc hương.

Cứu nhất đan (Y tông kim giám)

Thạch cao chín là loại thuốc hết nhuận lại kiêm có tác dụng thanh lương, tốt nhất là dùng Thạch cao đã tầm nước tiểu (tẩm nửa năm, lại làm sạch trong 2 tháng) rất hay.

Đởm đạo bài thạch thang

Bài này dùng Kim tiền thảo để tiêu sỏi lợi thấp, cùng với Nhân trần, Uất kim lợi đởm hiệp đồng bài sỏi ra ngoài.

Bạch ngọc cao

Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.

Bổ tâm đan

Phương này dùng Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm để dưỡng âm; Đan sâm, Đương quy dưỡng tâm huyết; Chu sa, Phục linh, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân an thần, Nhân sâm bổ tâm khí, Ngũ vị tử liễm tâm âm.

Bán hạ tả tâm thang

Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Sài hồ, Sinh khương mà thêm Hoàng liên, Can khương, có tác dụng hóa thấp nhiệt, hòa tràng vị.

Quế cam long mẫu thang

Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.

Lương cách tán

Bài này là phương thuốc tiêu biểu chữa uất nhiệt ở Thượng tiêu, trung tiêu táo thực. Bài thuốc dùng Liên kiều, Chỉ tử.

Thăng đan (dược)

Thăng hoa thuần túy có dược tính quá mạnh. Trên lâm sàng khi ứng dụng phải gia Thạch cao chín nghiền bột thường từ 11-20% hòa vào mà dùng. Nếu chỗ thịt thối chưa thoát ra hết, đều phải dùng từ 30-50% hàm lượng Thăng đan.

Hòe hoa tán

Hòe hoa thanh đại tràng thấp nhiệt là vị thuốc chủ yếu trị đại tiện ra máu. Thêm 2 vị Trắc bá, Kinh giới đều có tác dụng cầm máu (Kinh giới phải sao đen).

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.

Đương quy tứ nghịch thang

Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.

Ô mai hoàn

Hồi quyết, trung quản và bụng đau dữ dội, tâm hạ cảm nhiệt lợ lợm lòng ẩu thổ, hoặc nôn ra giun, tay chân giá lạnh, ra mồ hôi lạnh, mạch phục hoặc huyền khẩn.