Âm giác phục mạch thang

2013-04-20 08:32 PM

Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1. Mẫu lệ                                40 gam.

2. Miết giáp                            20-40 gam.

3. Quy bản                            20-40 gam.

4. Chích thảo                       12 gam.

5. Đại sinh địa                      20-40 gam.

6. Sinh bạch thược              12-24 gam.

7. Mạch đông                        12-24 gam.   

8. Ma nhân                            12 gam

9. A giao                                16 gam

Cách dùng

Ngày dùng 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.

Công dụng

Tư dưỡng tinh huyết, dục âm tiềm dương tức phong, trấn kinh.

Chủ trị

Sau khi ngoại cảm nhiệt bệnh, có chứng thương âm lưỡi đen, mạch tế sác vô lực, lòng bàn tay bàn chân nóng, kinh quyết, hoặc tay chân run rẩy, hồi hộp, hoặc tạp bệnh có chứng can thận bất túc, âm hư dương cang, xuất huyết, đầu váng mắt hoa, tai ù hạng khô, mạch tế huyền, lưỡi khô, trơn bóng.

Giải bài thuốc: Đây là phục mạch thang (Chích thảo, Can địa hoàng, Sinh bạch thược, Mạch đông, A giao, Ma nhân) gia Mẫu lệ, Miết giáp, Quy bản. Dùng Chích thảo phục hồi mạch. Phò tá có các thuốc tư nhuận, bổ âm lui được hư nhiệt. Lại gia thêm Mẫu lệ, Miết giáp, Quy bản để tiềm dương trấn kinh gọi là dục âm (nuôi dưỡng âm) tiềm dương, dưỡng huyết an thần, trị huyết hư âm tổn, phong dương vọng động.

Gia giảm

Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng, Tử tuyết đan, không nên dùng phương này, Trong phương, Quy bản, Miết giáp, Mẫu lệ, trừ Mẫu lệ ra, đều là vị nhu nhuận cho nên bất tất dùng cả. Nhu nhị giáp phục mạch là phương này bỏ Quy bản. Nhất giáp phục mạch thang là phương này bỏ Quy bản, Miết giáp, Ma nhân. Nếu mạch lui, tinh thần mệt mỏi muốn hư thoát, nên gia Ngũ vị tử, Kê tử hoàng gọi là “đại định phong châu” (hạt ngọc quí định được phong) có thể gia cả Nhân sâm (tức là Sinh mạch tán hợp dụng).

Phụ phương:

Linh dương giác thang:

Linh phương giác, Quy bản, Sinh địa, Đan bì, Bạch thược, Sài hồ, Bạc hà, Thiền thoái, Cúc hoa, Hạ khô thảo, Thạch quyết minh.

Phương này khác phương “Tam giáp phục mạch thang”: Tam giáp phục mạch trọng về tu dưỡng tinh huyết, nuôi âm tiềm dương. Còn phương trên một mặt dùng Địa hoàng, Cúc hoa, Quy bản để dục âm tiềm dương, mặt khác tập trung dùng Linh dương giác, Đan bì, Bạc hà, Thiền thoái, Cúc hoa, Hạ khô thảo, Thạch quyết minh, Sài hồ là trọng về bình can tức phong, trị chứng can thận bất túc, can dương thượng cang, can phong nội động biểu hiện các chứng: đau đầu chóng mặt kịch liệt mặt mắt môi lưỡi đều run, nặng nữa thì tứ chi co giật.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.

Kim linh tử tán

Đặc biệt là Kim linh tử có đủ sức sơ can tiết nhiệt và giải trừ can kinh uất nhiệt, phối hợp với Diên hồ sách có thể chữa các chứng đau trên dưới.

Cứu nhất đan (Y tông kim giám)

Thạch cao chín là loại thuốc hết nhuận lại kiêm có tác dụng thanh lương, tốt nhất là dùng Thạch cao đã tầm nước tiểu (tẩm nửa năm, lại làm sạch trong 2 tháng) rất hay.

Lục nhất tán

Phương này có 6 phần Hoạt thạch, một phần Cam thảo, nên tên gọi lục nhất. Hoạt thạch vị đạm tính hàn, đạm năng thảm thấp, hàn năng tiêu nhiệt, giải thử.

Linh quế truật cam thang

Đây là 1 phương kiện tỳ khứ thấp, ôn hóa đàm ẩm, để chữa chứng tỳ không kiện vận, khí không hóa được thủy, thấp tụ thành đàm gây ho khí súc.

Bình khái hợp tễ

Đây là Bình vị tán bỏ Cam thảo gia Bán hạ cũng gọi là Bình vị hợp nhị trần mà gia giảm. Bán hạ hóa đàm giáng nghịch, Trần bì hóa đàm lý khí

Quế cam long mẫu thang

Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.

Chỉ truật hoàn

Bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Chỉ thực tiêu đầy chướng nhưng liều lượng Bạch truật gấp đôi Chỉ thực.

Tang phiêu tiêu tán

Tang phiêu tiêu bổ thận, cố tinh quan, phò tá có Long cốt, Quy bản tư thận cố sáp, tăng cường công hiệu của tang phiêu tiêu. Phục thần, Xương bồ, Viễn chí khai tâm khiếu, an tâm thần, phối ngũ với các vị thuốc trên có tác dụng giao thông tâm thận.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Địa hoàng ẩm tử

Đặc điểm ghép các vị thuốc của bài này là cùng dùng hai loại thuốc ôn thận tư âm và khai khiếu an thần, nhằm chữa bệnh trúng phong.

Thống tả yếu phương

Chứng “thống tả” thường do gan ty bất hòa gây nên, bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Trần bì hòa vị lý khí để phù trợ, Bạch truật kiện tỳ.

Bài xung cổ thang

Tính chất bài thuốc bình hòa, trong khi chữa thường ghép các vị giải biểu khác và các vị tuyên phế hóa thấp, dùng chữa bệnh ngoại cảm nhiệt ban đầu.

Ngô thù du thang (ôn)

Ngô thù du ôn trung tán hàn, giáng nghịch ngừng nôn, có tác dụng thôi đau là thuốc chủ của bài thuốc này, Nhân sâm Đại táo bổ khí hòa trung.

An cung ngưu hoàng hoàn

Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu.

Thanh nga hoàn

Bổ cốt chỉ tân khổ đại ôn, ôn thận tráng nguyên dương, Hồ đào nhục bổ mệnh môn hỏa, nạp thận khí.

Tịch loại tán (Ôn nhiệt kinh vi)

Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc này vào, thổi vào yết hầu chỗ có thịt thối loét. Mỗi ngày 1-2 lần. Nếu thuốc có vào họng ăn, có thể nuốt được.

Ôn đảm thang

Đây là phương Nhị trần thang gia Chỉ thực, Trúc nhự, Đại táo. Chỉ thực phối với Bán hạ hóa đàm giáng nghịch tăng cường tác dụng của nhị trần.

Gia giảm thương truật thạch cao tri mẫu thang

Phương này lấy cơ sở làm bài Thương truật thạch cao tri mẫu thang (Tên cũ là: Thương truật bạch hổ thang gồm Thương truật, Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo) để hóa thấp, thanh nhiệt.

Ngọc khu đan khai khiếu

Trừ Xạ hương ra, trước hết nên nghiền nhỏ Chu sa, Hùng hoàng, rồi cho bột các vị thuốc khác vào hòa đều và nghiền lại cho cực nhỏ, sau cùng mới cho Xạ hương vào nghiền đều thành tễ.

Tang chi hổ trượng thang

Phương này là nghiệm phương ở Thượng Hải hay dùng chữa phong thấp. Bốn vị đầu có công năng khư phong thấp, thông kinh lạc. Dùng lượng nhiều là để giảm đau ngay, kim tước căn có công hiệu cường tráng.

Tứ sinh hoàn

Tiên sinh địa lương huyết, dưỡng âm, giúp Trắc bá, Hà diệp thu liễm chỉ huyết. Ba vị này đều có tính hàn lương, đem phối ngũ với Ngải diệp.

Quất lâu giới bạch (bạch tửu thang)

Giới bạch tính ôn mà thông dương, nhất hàn, nhất ôn dùng để thông dương tán kết, hóa đàm hạ khí, trị các chứng do dương khí bất thông.

Hà xa đại tạo hoàn

Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.

Thương nhĩ tử tán

Thương nhĩ thông tỵ khiếu, tán phong, chỉ thống, Bạc hà tiêu tán phong nhiệt, trị đầu thống, đầu phong.