- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Nhị trần thang
Nhị trần thang
Thành phần
1. Bán hạ 8-12 gam.
2. Trần bì 8-12 gam.
3. Phục linh 12 gam.
4. Cam thảo 4 gam
Cách dùng
Nguyên phương có Sinh khương, Ô mai, trên lâm sàng phần nhiều không dùng. Mỗi ngày dùng 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng
Táo thấp, hóa đàm, lý khí, hòa trung.
Chủ trị
Chứng ho nhiều đờm, ngực đầy, tim tức, nôn ọe, rêu dày mạch hoạt.
Giải bài thuốc
Bán hạ, Trần bì là chủ dược. Bán hạ táo thấp hóa đàm, hòa vị chỉ ẩm, Trần bì lý khí hóa đàm, khiến khí thuận thì đờm giáng, khí hóa thì đờm cũng hóa. Vì đàm theo thấp sinh ra, tỳ kiện vận thì thấp tự hóa; thấp khí thì đàm tự tiêu, nên phối ngũ dùng Phục linh kiện tỳ lợi thấp, Cam thảo hòa trung bổ tỳ.
Gia giảm
Phương này hóa đàm hòa vị. Trên lâm sàng tùy chứng mà vận dụng gia giảm. Muốn tăng cường sức hóa đàm gia Kim phất thảo, Bạch giới tử gọi là Lục an tiễn chữa chứng ho khó khạc đờm. Nếu muốn tán hàn tuyên phế chỉ khái thì gia Tử tô, Hạnh nhân, Tiền hồ, Cát cánh, Chỉ xác, Sinh khương, Đại táo gọi là Hạnh tô tán, dùng chữa cảm mạo phong hàn ho đau đầu mũi tắc nhiều đờm, gia Chỉ thực, Trúc nhự, Đại táo gọi là Ôn đởm thang (xem phương dưới đây); gia Chỉ thực, Nam tinh gọi là Đạo đàm thang; gia Mộc hương, Sa nhân gọi là Hương sa nhị trần thang trị vị hàn nôn ọe. Gia Đảng sâm, Bạch truật gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang (Tên cũ là: Lục quân tử thang) để bổ khí kiện tỳ, táo thấp, khứ đàm, chữa tỳ vị hư nhược, ăn kém ỉa nhão nhiều đờm. Gia Đương quy, Thục địa gọi là Quy địa nhị trần thang (Tên cũ: Kim thủy lục quân tiễn) để trị âm huyết bất túc, thủy phạp thành đàm, khái thấu khí cấp, rêu lưỡi bóng. Gia Bạch truật Thiên ma, Sinh khương, Đại táo gọi là Bán hạ bạch truật thiên ma thang trị đàm thấp thượng nghịch, huyễn vựng, tâm quí (hồi hộp).
Bài xem nhiều nhất
Quy tỳ thang
Lục vị địa hoàng hoàn
Bổ trung ích khí thang
Bổ dương hoàn ngũ thang
Độc hoạt ký sinh thang
Thân thống trục ứ thang
Thiên ma câu đằng ẩm
Hữu quy hoàn
Các loại bài thuốc đông y và cách dùng
Kiện tỳ ích khí thang
Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần
Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.
Nếu thiên hàn, tăng ôn dược, còn gia chế Phụ tử, thiên nhiệt nên tăng Tần giao, Địa hoàng, Xích thược
Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc, Xuyên khung
Chủ trị can dương Thượng xung gây ra can phong nội động, huyễn vựng, đau đầu, đầu lắc, giật mình, mất ngủ.
Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ Ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Đỗ trọng.
Đem vị thuốc tán nhỏ ra, rồi dùng mật hoặc hồ ngào với bột thuốc viên lạii gọi là thuốc viên (hoàn). Khi dùng thuận tiện nhưng vì trong thuốc có cả bã nên hấp thu chậm, thường dùng chữa bệnh thư hoãn.
Bài này thường dùng trong lâm sàng là phương thuốc cơ sở của kiện tỳ ích khí, nhiều bài thuốc kiện tỳ bổ khí khác, thường từ đây mà biến hóa.