Thực hành chẩn đoán và điều trị đau đầu

2012-11-12 05:24 PM

Do trải qua sự căng thẳng: làm việc căng thẳng quá lâu, hoặc ở quá lâu trong môi trường nhiều tiếng ồn, hoặc liên tục gặp phải những vấn đề gây lo lắng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Là một tình trạng được hiểu theo nghĩa rất bao quát, từ cảm giác hơi căng thẳng, khó chịu trong đầu cho đến những cơn đau dữ dội làm bệnh nhân phải ôm đầu lăn lộn. Trong hầu hết các trường hợp, đau đầu thường là phản ứng của cơ thể trước một nguyên nhân bất lợi nào đó, và rất hiếm khi là biểu hiện của bệnh lý nghiêm trọng. Có đến hơn 80% các trường hợp đau đầu là do căng thẳng, trong khi đó chỉ có khoảng 4 trong số 100.000 trường hợp đau đầu là do bệnh lý nghiêm trọng.

Khoảng 8 – 12% số người trưởng thành bị đau nửa đầu.

Nguyên nhân

Nguyên nhân thường gặp nhất

Do trải qua sự căng thẳng: làm việc căng thẳng quá lâu, hoặc ở quá lâu trong môi trường nhiều tiếng ồn, hoặc liên tục gặp phải những vấn đề gây lo lắng, bực dọc hay căng thẳng, hoặc sau một chuyến đi xa mệt mỏi.

Các nguyên nhân bệnh lý rất đa dạng, thường gặp nhất là các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhất là viêm xoang.

Chứng đau nửa đầu.

Đau răng.

Chấn thương đầu.

Viêm khớp xương ở cổ.

Một số nguyên nhân hiếm gặp

U não.

Xuất huyết dưới màng nhện.

Cao huyết áp.

Viêm động mạch thái dương.

Phình động mạch ở não và tăng áp lực nội sọ.

Viêm màng não.

Chẩn đoán

Chẩn đoán loại trừ các trường hợp ác tính dựa vào triệu chứng nghiêm trọng kèm theo.

Nếu không có các triệu chứng nghiêm trọng kèm theo, việc chẩn đoán chủ yếu là theo dõi kỹ và kịp thời phát hiện các triệu chứng xấu khi chúng vừa xuất hiện.

Đau đầu do căng thẳng được xác định qua tìm hiểu môi trường sinh hoạt, tính chất lặp lại của cơn đau đầu trong những điều kiện nhất định, mức độ không nghiêm trọng của cơn đau, cảm giác đau căng khắp đầu và cảm giác bó chặt hoặc nhạy cảm từng vị trí trên da đầu, thường không kèm theo buồn nôn.

Chứng đau nửa đầu thường có những biểu hiện đặc trưng

Đau một bên đầu, đau dữ dội, ê ẩm, da đầu căng giật theo nhịp mạch và đau nặng hơn khi làm việc.

Buồn nôn hoặc nôn. Bệnh nhân có thể sợ tiếng động, sợ ánh sáng.

Cơn đau có thể kéo dài từ 4 – 72 giờ và lặp lại nhiều lần.

Rối loạn thị giác xuất hiện ở khoảng 20% các trường hợp đau nửa đầu.

Các dấu hiệu nghiêm trọng cần lưu ý

Đau đầu đột ngột.

Đau đầu xuất hiện lần đầu tiên và đặc biệt nghiêm trọng.

Đau đầu tiến triển, càng lúc càng trầm trọng hơn.

Khởi phát đau đầu sau 50 tuổi.

Đau đầu có thay đổi mức độ ý thức.

Có chấn thương đầu trong thời gian gần đây.

Các dấu hiệu thực thể khác thường, đặc biệt là thần kinh khu trú.

Có triệu chứng của viêm màng não.

Các động mạch thái dương nhạy cảm đau.

Không đáp ứng điều trị.

Khi có một trong các dấu hiệu trên hoặc khi việc chẩn đoán có nghi ngờ, không chắc chắn, cần chuyển ngay bệnh nhân đến chuyên khoa.

Điều trị

Đau đầu do căng thẳng chỉ cần nghỉ ngơi, dùng thuốc giảm đau nếu cần, và trấn an bệnh nhân về tính chất không nghiêm trọng của căn bệnh.

Cơn đau nửa đầu thường khởi phát do một số tác nhân nhất định, chẳng hạn như do mệt mỏi, căng thẳng, do uống cà phê, rượu, khi bị khát hoặc đói.

Hướng dẫn bệnh nhân nhận ra các tác nhân và loại trừ là biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa những cơn đau nửa đầu.

Các thuốc giảm đau chỉ có tác dụng hạn chế trong điều trị bước đầu. Có thể cho dùng paracetamol, codein và dihydrocodein.

Đôi khi cũng cần dùng thuốc chống nôn như metoclo- pramid. Cũng có thể sử dụng các loại thuốc kết hợp giảm đau và chống nôn, như Migraleve.

Nếu các thuốc trên không mang lại hiệu quả, dùng một loại ergotamin như Gynergen, Cornutamin hoặc Gynofort, với liều 1 – 2 mg mỗi lần uống, sau nửa giờ dùng tiếp nếu cơn đau chưa giảm. Thuốc được dùng hạn chế, liều tối đa trong 24 giờ không được quá 6 mg và liều tối đa trong một tuần không được quá 12 mg.

Điều trị dự phòng với những bệnh nhân đau thường xuyên có thể dùng propranolol 40 mg, mỗi ngày 2 – 3 lần, hoặc pizotifen 1,5 – 3 mg mỗi buổi tối.

Bài viết cùng chuyên mục

Thực hành chẩn đoán và điều trị chàm

Chàm (eczema) là tình trạng viêm da, thường gây ngứa, đôi khi làm da bong vảy, bọng nước. Có nhiều loại viêm da khác nhau như viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nấm candida

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.

Thực hành chẩn đoán và điều trị vô kinh

Nếu các xét nghiệm máu cho kết quả bình thường, vô kinh có thể là do vùng dưới đồi. Bệnh nhân nên được giải thích trấn an là hiện tượng vô kinh rồi sẽ qua đi và kinh nguyệt sẽ trở lại như trước.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nghẹt mũi

Ở người lớn thường có dấu hiệu khó thở khi ngủ, làm cho giấc ngủ bị gián đoạn vào ban đêm, khiến người bệnh thường ngủ nhiều vào ban ngày.

Thực hành chăm sóc hăm tã trẻ em

Giữ tã khô bằng cách thay tã cho trẻ thường xuyên và ngay sau khi trẻ làm ướt tã, tránh không để da trẻ phải tiếp xúc quá lâu với nước tiểu.

Thực hành chẩn đoán và điều trị vô sinh

Dịch nhầy ở cổ tử cung có kháng thể diệt hoặc làm bất động tinh trùng. Trong một số trường hợp, dịch nhầy cổ tử cung quá đậm đặc đến mức tinh trùng không thể di chuyển qua đó được.

Tránh thai đối với phụ nữ sắp mãn kinh

Sau khi ngừng thuốc, nếu xác định chắc chắn kinh nguyệt đã chấm dứt, thì việc sử dụng các biện pháp tránh thai chỉ cần tiếp tục trong vòng một năm nữa.

Thực hành chẩn đoán và điều trị lác mắt

Đối với trẻ em, cho trẻ nhìn vào một đèn pin nhỏ ở cách khoảng nửa mét và quan sát sự phản chiếu ánh sáng trong giác mạc. Nếu trẻ bị lác mắt, ánh sáng sẽ phản chiếu không cân đối.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp xảy ra đột ngột và rất nhanh gọi là tăng nhãn áp cấp tính, do góc hẹp ở rìa giác mạc làm tắc nghẽn hoàn toàn dòng dịch thể. Vì thế, bệnh còn được gọi là tăng nhãn áp góc đóng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm gan B

Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 – 4 tháng hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào số lượng virus bị nhiễm vào cơ thể. Nói chung, số lượng virus càng lớn thì thời gian ủ bệnh càng ngắn.

Thực hành chẩn đoán và điều trị ra máu sau khi sinh

Nếu ra máu nhiều, nhất là có các cục máu đông, hoặc kèm theo sốt cao, cần chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa. Có thể cần siêu âm để quyết định việc nạo tử cung.

Thực hành chẩn đoán và điều trị điếc

Nguyên nhân tự nhiên thường gặp là sự thoái hóa theo tuổi già của ốc tai và mê đạo, được xem như sự giảm thính lực tự nhiên do tuổi già.

Thực hành chẩn đoán và điều trị đau bụng kinh

Các chất ức chế prostaglandin synthetase, chẳng hạn như acid mefenamic 250mg – 500mg, mỗi ngày 3 lần, hoặc naproxen 250mg – 500mg mỗi ngày 2 lần có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch là tình trạng thành động mạch không còn duy trì được sự trơn láng và có nhiều mảng bựa hay “vữa” đóng vào khiến cho lòng động mạch bị hẹp lại, do đó lượng máu lưu thông trở nên khó khăn.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tiểu đường

Chẩn đoán xác định tiểu đường khi nồng độ đường trong máu lúc đói > 6,7mmol/L, hoặc khi nồng độ đường trong máu vào thời điểm ngẫu nhiên > 10mmol/L.

Triệt sản kế hoạch hóa gia đình

Sau phẫu thuật, hoạt động phóng tinh vẫn xảy ra như bình thường, nhưng trong tinh dịch không có tinh trùng, vì tinh trùng không thể đi qua ống dẫn tinh nên được tinh hoàn hấp thụ trở lại.

Kiểm tra sức khỏe tổng quát trẻ từ 6 đến 8 tuần tuổi

Tìm các dấu hiệu bất thường ở mắt, như chuyển động khác thường của các đồng tử, lác mắt hay không có khả năng định thị.

Thực hành chẩn đoán và điều trị trầm cảm sau sinh

Các yếu tố tình cảm, tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự trầm cảm. Người bệnh cần được gần gũi, chia sẻ tình cảm, có cơ hội để bộc lộ những suy nghĩ, tâm sự riêng tư.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tinh hồng nhiệt

Bệnh tinh hồng nhiệt là bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em, còn được gọi là bệnh ban đỏ. Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi từ 2 – 10 tuổi. Đặc trưng của bệnh là những vùng đỏ trên da.

Thực hành chẩn đoán và điều trị đánh trống ngực

Nếu đánh trống ngực lặp lại nhiều lần, có thể đề nghị làm điện tâm đồ theo dõi liên tục 24 giờ để phát hiện các bệnh tim liên quan (loạn nhịp, lạc nhịp, rung nhĩ...).

Thực hành chẩn đoán và điều trị lẹo mắt

Khi chỗ sưng đã nhọn đầu, có thể nhổ sợi lông có chân bị nhiễm trùng, ép nhẹ cho mủ chảy ra sẽ giúp người bệnh giảm sưng đau.

Thực hành chẩn đoán và điều trị glucose niệu khi mang thai

Nếu kết quả đo lúc đói > 5,8 mmol/L, hoặc kết quả đo sau đó 2 giờ > 7,8 mmol/L cho thấy hiện tượng tiểu đường thai nghén. Cần đề nghị chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa.

Thực hành chẩn đoán và điều trị đau ngực

Nếu bệnh nhân có tiền sử các bệnh nhồi máu cơ tim, phình mạch tách, thuyên tắc mạch phổi, hoặc có thể trạng rất yếu, cần chuyển ngay đến bệnh viện.

Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh run

Các trường hợp không có nguyên nhân bệnh lý không cần điều trị. Để giảm cơn run tạm thời, có thể cho bệnh nhân uống một ít rượu hoặc thuốc chẹn beta.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng lipid máu

Cao cholesterol là nguy cơ chính trong sự phát triển bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch. Vì thế, khi theo dõi các loại bệnh này, cần lưu ý đến nồng độ cholesterol trong máu người bệnh.